Gypsyflower-Hound'sTongue
Khuyển thiệt thuốc
Cynoglossum officinale . L.
Boraginaceae
Đại cương :
Cynoglossum officinale.
▪ Danh pháp thông thường :
- houndstongue, langue de poule, lưỡi gà.
- houndstooth, pied de poule, chân gà.
- dog's tongue, langue du chien, lưỡi chó.
- gypsy flower, fleur de gitane, hoa Khuy ển thiệt
- và rats and mice, rats et des souris do mùi hôi của nó)
là một cây thân thảo của họ Boraginaceae,
▪ Chó và chuột.
Cái tên kỳ lạ này ngay từ cái nhìn đầu tiên của giống Khuyểt thiệt cynoglosse, quay trở lại vào thế kỹ 15 ème nơi đây nó mượn danh từ tiếng latin cynoglossus, chính nó lấy tiếng Hy lạp grec kunos nghĩa là chó chienvà glossos là lưỡi langue : gợi cho ta hình ảnh những lá màu xám nhạt mềm mại và mượt mà, hình dạng bầu dục kéo dài, mô phỏng cho thấy rằng như một cái lưỡi của con chó langue de chien.
Tên gọi nầy được tìm thấy đã bị bóp méo trong nhiều “phương ngữ” hoặc “ngôn ngữ địa phương” nhưng cũng trong những ngôn ngữ của Châu âu khác nhau : hound’s tongue hoặc dog ‘s tongue trong tiếng Anh anglais; hundzunge trong Đức allemand, cinoglossa trong Tây ban nha espagnol, ….
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale L., có nguồn gốc của Châu Âu Europe và Tây Á Ôn đới Asie occidentale tempérée và là một loài cỏ dại du nhập vào Mỹ Etats-Unis, cho đến nay nó là loài đuợc nghiên cứu nhiều nhất của giống.
▪ Lịch sử và truyền thống.
Cây được mô tả như có một mùi hôi mạnh của loài dê bouc hoặc loài chó chien. Trước đây người ta sử dụng những “thuốc viên Khuyển thiệt-thuốc phiện cynoglosse-opiacées” (sự kết hợp với hạt của Cây jusquiame, opium, myrrhe, safran và sirop mật ong miel) mang lại một giấc ngủ sommeil cho những người bệnh. Nó có khả năng, như Cazin nói, những đặc tính của hỗn hợp nầy là do thuốc phiện opiumvà cây Cà Phỉ ốc trắng jusquiame Hyoscyamus albus.
▪ Môi trường sống.
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale là một loài cỏ dại của những vùng ôn đới. Người ta tìm thấy trong những cánh đồng cỏ, ven đường và trong những vùng đất hoang phế và những đất canh tác bỏ hoang (Alex và Switzer, 1976; Scoggan, 1978; Dickerson và Fay, 1982).
Nó đã được ghi nhận hiện diện trong miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nord trên những đất sỏi và đất có vôi nhẹ calcaires (Meunscher, 1980), ở Anh Royaume-Uni trong những vùng đất cát sablonneuses (Cockayne, 1961) và ở những cánh đồng cỏ củ cồn cát với những đất cát khô (Boorman, 1982), trong Hòa Lan Pays-Bas trên những cồn cát vôi dunes calcaires ven bờ biển, với một hàm lượng cao chất đạm azote của đất (Freijsen và al., 1980) và trong miền đông Canada trên những đồng cỏ đá pâturages rocheux trong những vùng đá vôi calcaires (Frankton và Mulligan, 1970).
Clapham và al. (1962) đã báo cáo sự xuất hiện ở những nơi có cỏ và ven những cánh rừng trên những đất khô, trên đá sỏi, cát, đá vôi hoặc phấn, gần biển.
Trong Colombie-Britannique, ở Canada, nó hiện diện trên những nơi xáo trộn của những vùng sinh địa khí hậu biogéoclimatiques của rừng thông sapin Douglas (Pseudotsuga menziesii) và thông ponderosa (Pinus ponderosa) (Taylor và McBryde, 1977).
Vùng nầy có một mùa đông lạnh và những mùa hè nóng và khô. Người ta cũng tìm thấy trong nhiều khu vực có sự khai thác rõ ràng (Cranston và Pethybridge, 1986) và mọc ở những cánh đồng cỏ và những khu rừng có độ cao từ thấp đến trung bình trong Colombie-Britannique, Canada (Anon., 2002b).
▪ Phân phối.
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale có một phạm vi bản địa rộng lớn trong những vùng ôn đới của Tây Âu Europe occidentale(Tutin và al., 1972) đến Trung Á Asiecentrale (USDA-ARS, 2003), và đã được du nhập đến Mỹ États-Unis (Cochrane, 1975; Dickerson và Fay, 1982; Knight và al., 1984) và ở Canada (Breitung, 1957a, b; Boivin, 1966; Scoggan, 1978). chủ yếu ở những sườn đá, đất hoang không canh tác và ven đường.
Trong Tây ban nha, nó phát triển ở vùng núi phía bắc, đặc biệt trong những dãi núi Pyrénées.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale là một loại thực vật thân thảo, đời sống 2 năm to, những thân có lông mịn thẳng, dài, mềm, thân đơn hoặc nhiều thân, từ 0,3 đến 1,2 m cao với lá to mọc tới ngọn và một rễ cái ngấm chất mộc lignin và dầy.
Thân, đơn (mặc dù phát hoa rất phân nhánh), cứng, gồm có những lá bên trên toàn bộ cả chiều dài của cây và được bao phủ bởi những lông ngắn hoặc dài, mềm.
Lá, lá nguyên, nhiều, mọc cách, có lông mềm, nhưng thường với bìa phiến dợn sóng, có 2 loại là :
- là bên dưới có cuống, tương đối lớn (10 - 30 cm dài 2 - 5 cm rộng), và hẹp hình ellip hoặc hình dạng mũi dáo, có nghĩa là giống như lưỡi của con chó (Upadhyaya và al., 1988).;
- lá bên trên nhỏ hơn (mặc dù hơn 1 cm bề rộng ), ôm lấy thân, thuôn dài hơn hoặc dạng hình mũi dáo với bên dưới đáy tròn và thường với một số nhất định những mô tế bào tiếp tục đi về bên dưới gốc thân ( bị phân rã décurrente).
Phát hoa, chùm, nhiều nhánh thon dài, ở đỉnh ngọn hoặc ở nách lá (lá bắc giống như những lá ), dài ra với những hoa mọc cách trên những cuống hoa cong và tỏa ra.
Hoa, nhiều trên một số nhánh dài nằm một bên unilatérales của những nách lá bên trên thân. Cành hoa trưởng thành trải ra cong xuống, màu đỏ hoặc màu nâu, trở nên màu tìm theo tuổi, đạt đến 1 cm cao, khoảng 1 cm rộng, đối xứng, có dạng một ống ngắn với những thùy rộng và toả ra, nhưng trung tâm được khép lại bởi những nếp gấp chồng chéo lên nhau thành hình dạng vòng cung (fornices) với những cánh hoa mọc xen có thùy.
Đài hoa, 5, với những lông tơ mịn, từ 4 đến 6,5 mm dài (nhưng dài hơn 3 lần so với bề rộng ), thuôn dài, với một đầu cùn hoặc tròn..
Cánh hoa, màu nâu đến màu tím, 5, nhưng dính lại trên khnoảng 1/2 trên chiều dài cánh hoa thành một ống ngắn (khoảng cùng kích thước với chiều dài của đài hóa sépales) hiện diện những nếp gấp nhô ra (fornices) trong hình dạng như cái vòng cung cơ bản của những vùng phân cách (mặc dù thường chồng chéo lên nhau), rộng, thùy tròn.
Vành hoa, vành hoa màu đỏ tím, bề rộng có dạng hình chuông, rộng khoảng 1 cm hoặc hơi nhỏ, những vòm nhô ra, tròn rộng.
Tiểu nhụy, 5, gắn vào ống cánh hoa, nhưng những bao phấn không vượt qua khỏi ống cánh hoa, nằm ở miệng họng của tràng hoa.
Nhụy cái, bầu noãn thượng 4 buồng sâu, 1 vòi nhụy dài hơn những hạt, và 1 nuốm.
Trái, chùm, 4 hạt, từ 5,5 đến 8 mm cao, có lông móc và hình quả trứng, tỏa xuống, cạnh ngoài phẳng và được viền bởi một vành nổi lên. Những đỉnh ngọn của 4 hạt được gắn vào bên dưới của vòi nhụy cái nhọn còn lại sau khi sấy khô phủ lên bởi những gai nhỏ và vẫn như một cụm duy nhất, di chuyển ra xa khỏi gốc của những bộ phận khác của những hoa còn lại.
Rễ, rễ cái rất cứng.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, lá, chồi hoa.
▪ Rễ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale được thu hoạch vào cuối mùa xuân của những cây năm tuổi thứ 2.
◦ Một báo cáo khác chỉ ra rằng nó thu hoach tốt nhất vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những lá và những chồi hoa Cây Khuy ển thiệt thuốc Cynoglossum officinale được thu hoạch trong thời gian cây trổ hoa và được sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Prof. Schlagdenhauffen và E. Reeb, en 1892 (voir Amer. Jour. Pharm.), đã tìm thấy những thành phần của những rễ, những thân, những lá và những hạt của Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale giống như ở cây Vòi voi Heliotropium europaeum.
▪ Những rễ đã thu được bởi sự ly trích với dung môi éther de pétrole nóng cho ra một chất màu đỏ giống hệt như một chất từ giống cây alkanna.
▪ Một chất alcaloïde, cynoglossine, đã được tìm thấy trong những trích xuất alcooliques của những rễ và những hạt của 2 Cây, nhưng không có ở những thânhoặc những lá.
Những tác giả không thể thiết lập cho nó bất cứ đặc tính sinh lý physiologique nào của loại curarine, như lời tuyên bố của những người khác.
▪ Acides gras polyinsaturés của nhiều loài thực vật của họ Boraginaceae
par S. G. Yunusova; L. I. Khatmulina; N. I. Fedorov; N. A. Ermolaeva; E. G. Galkin; M. S. Yunusov (361-366).
▪ Những chất béo lipides của những hạt của những Cây như :
- Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale Cynoglossum officinale (1),
- Echium vulgare (2),
- và Cây Lappula squarrosa (3) của họ Boraginaceae
mọc trong Cộng hòa République Bachkortostan đã được nghiên cứu.
▪ 4 acides đa không bảo hòa polyinsaturés :
- linoléique (LA),
- γ-linolénique (GLA),
- α-linolénique (ALA),
- và stéaridonique (SA),
đã được xác định trong số những acides béo.
▪ Những acides chánh của những chất béo bảo hòa lipides neutres (NL) là 18: 1 và 18: 2 trong cây 1, ALA trong cây 2 và 3 và GLA trong số lượng xấp xỉ gần bằng nhau trong những 3 mẫu vật.
Số lượng cao hơn của SA (16,8%) đã được tìm thấy trong cây 3.
▪ Những thành phần không saponin hóa (savon hóa) saponifiéscủa những mẫu vật của những chất béo bảo hòa lipides neutres NL đã được xác định bởi GC / MS. Những alcaloïdes đã được quan sát trong nạt thịt pulpe và những lipides cực lipides polaires.
▪ Trong số tính đa dạng của những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites thứ cấp sản xuất bởi những cây như một phương tiện phòng thủ chống lại những loài ăn cỏ herbivoresvà những vi khuẩn microbes,
- những alcaloïdes pyrrolizidiniques (AP)
thường phổ biến ở những họ Boraginaceae, những họ cúc Astéracées và một số nhất định những họ khác của thực vật.
▪ Những alcaloïdes de pyrrolizidine được khét tiếng như một hợp chất độc hại toxiques có thể :
- kiềm hóa alkylerADN
và cũng gây ra :
- những đột biến mutations,
- và thậm chí ung thư cancerở những loài động vật ăn cỏ herbivoresvà những con người humains.
Hầu như tất cả những giống của họ Boraginaceae đều tổng hợp loại alcaloïdes nầy.
▪ Cấu trúc của alcaloïdes pyrrolizidiniques
Hầu hết những alcaloïdes pyrrolizidiniques là những esters được hình thành giữa những aminoalcools và một hoặc 2 acides carboxyliques aliphatiques.
Những aminoalcools liên quan dẫn xuất của chất pyrrolizidinevà được gọi là những nécines. Sự đặt tên của của một số nhất định trong số nó được dựa trên của gốc nécine :
- rétro.nécine,
- platy.nécine,
- rosmari.nécine etc.
◦ Chu ký luôn được thay thế bởi :
- một nhóm hydroxyméthyle (–CH2OH) trong C-1
và đôi khi với một chức năng alcool thức cấp (–OH) trong C-7 (rétronécine, héliotridine, platynécine)
hoặc trong C-2 (rosmarinécine)
hoặc trong C-6 (crotanécine). Cầu nối 1-2 có thể là gắp đôi.
◦ Những acides ester hóa estérifient những chất nécines được gọi là acides néciques.
Đây là những acides aliphatiques trong :
- C5(acide angélique, acide tiglique),
- C7(acide lasiocarpique, (+)-trachélanthique, (-)-viridiflorique, etc.),
- C8(acide monocrotalique)
- hoặc C10(acide sénécique, jacobinécique, rétronécique)
Những hợp chất là những mono- và diesters :
hoặc những diesters macrocycliques (những pyrrolizidines 7,9-diols được ester hóa estérifiés bởi một acide dicarboxylique)
Con đường tổng hợp của những alcaloïdes nầy bắt đầu từ L-ornithine ở những thực vật và L-arginine, ở những động vật.
Đặc tính trị liệu :
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng như một thảo dược, mặc dù nó hiếm khi được sử dụng trong những nhà thảo dược herboristerie hiện dại.
▪ Những lá chứa chất :
- allantoïne,
một tác nhân có hiệu quả gia tốc quá trình chữa lành bệnh trong cơ thể .
▪ Tuy nhiên, cần phải thận trọng, bởi vì những hiệu quả gây nghiện narcotiques kết quả của những liều quá mạnh dùng bên trong cơ thể và cây có tiềm năng :
- gây ra ung thư cancérigène.
(mặc dù nó cũng được sử dụng trong chữa trị :
- ung thư cancer.
▪ Những lá và những rễ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale là thuốc :
- giãm đau analgésiques,
- chống bệnh trĩ antihémorroïdaires,
- chống co thắt antispasmodiques,
- làm se thắt astringentes,
- tiêu hóa digestives,
- chất làm mềm émollientes,
- và là chất gây nghiện nhẹ narcotiques.
và chứa những yếu tố gây ra những co thắt của những mô tế bào tissus và chất làm dịu và giãm da khi được áp dụng bôi tại chỗ ảnh hưởng.
▪ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale chứa những chất alcaloïdes :
- cynoglossine,
- và consolidine,
được dùng trong y học để làm giãm đau nhức douleur.
▪ Chúng làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central và cũng có tiềm năng :
- gây ra ung thư cancérigènes.
▪ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale đã được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho toux,
- và tiêu chảy diarrhée,
mặc dù hiện nay nó chủ yếu được sử dụng bên ngoài cơ thể như một thuốc dán đắp cataplasmetrên :
- những trĩ loét piles,
- những vết thương blessures,
- những vết thương nhỏ blessures mineures,
- những vết chích piqûres,
- và những vết loét ulcères.
▪ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale có một danh tiếng :
- chống ung bướu khối u antitumorale
cho những bệnh ung thư cancers của những loại khác nhau.
Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ những rễ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale.
▪ Nó rất có hiệu quả trong chữa trị bệnh :
- mất ngủ insomnie.
▪ Những trà thés được chế tạo từ những rễvà những lá Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- bệnh cảm lạnh rhume,
- những màng bị kích ứng membranes irritées,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nó cũng chứa chất alantoïne, một hợp chất sáp cireux đã được sử dụng để chữa trị để chữa trị :
- những vết loét của da ulcères de la peau,
- và ruột intestin.
▪ Tuy nhiên, thực vật này có thể gây ra những phản ứng da cutanées và nó có chứa những chất alcaloïdes làm suy yếu :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Hành động, sự sử dụng thuốc và liều lượng .
- vô hại anodine,
- làm mềm émolliente,
- và làm se thắt astringente,
nó được sử dụng trong chữa trị bệnh :
- ho toux,
- những viên nước catarrhes,
- ho ra máu hémoptysie,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Bên ngoàicơ thể, dưới dạng một thuốc dán đắp cataplasme, nó cho thấy rất lợi ích trong :
- những khối u mắc bệnh tràng nhạc tumeurs scrofuleuses,
- những phỏng cháy brûlures,
- bướu cổ goitre,
và có thể được áp dụng với nhiều lợi ích với những vấn đề mới gần đây :
- vết đụng dập contusions,
- hoặc viêm inflammations;
cũng để loại bỏ những đau nhức douleur, và đau nhức douleur đi kèm theo :
- những bộ phận kích ứng irritées,
- bầm tím meurtries,
- hoặc bộ phận xay sát pièces frottèes,
cung cấp một sự giãm hoàn toàn và ngay lập tức, đặc biệt là trong việc trầy xướt của những chân excoriation des pieds khi đi lại nhiều.
▪ Dung dịch trong cồn teinture hoặc áp dụng đắp lá tươi héo úa Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale sẽ loại bỏ những :
- sưng enflure,
- và vết bầm tím ecchymoseliên tiếp,
với những va chạm hoặc những vết bầm tím ecchymosesnghiêm trọng.
Những hiệu quả tê liệt paralysants sẽ tạo ra bởi nó ở những động vật có xương sống.
▪ Thảo dược nầy, khi xưa được xem như một thuốc, ngày nay, chỉ được sử dụng trong vi lượng đồng căn homéopathie để chữa trị :
- ho toux,
- và chống tiêu chảy diarrhée,
cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Nó là độc hại toxique cho những động vật với máu lạnh.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Chữa lành mọi thứ ?
Lịch sử lâu đời của nó như một dược thảo nó đi vào danh sách ấn tượng của đặc tính và công dụng khác nhau và đa dạng; người ta trình bày ở đây «hàng loạt», không có bất kỳ hệ thống nào và đặc biệt không có một bất kỳ sự xác nhận thực tế nào của những hành động giả định nào. Người ta chủ yếu sử dụng rễ sấy khô và cắt thành những miếng hoặc những trái khô. Theo những vùng, những nước và thời kỳ, do đó người ta sử dụng như :
- thuốc làm se thắt astringente(« thắt chặt những mô tế bào resserre les tissus ») :
như một thuốc :
- chống tiêu chảy anti diarrhéique dùng bên trong cơ thể;
▪ Dùng bên ngoài cơ thể như hóa sẹo lành vết thương cicatrisante ;
◦ nước ép jus chà xát trên những chổ:
- ngứa démangeaisons ;
◦ Trong thuốc dán đắp cataplasme áp dụng lá nóng trên những nơi :
- phỏng cháy brûlures,
- và những vết nứt gerçures ;
- hoặc trên những bệnh trĩ hémorroïdes
- giãm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire :
◦ như thuốc làm dịu an thần calmante cho :
- chứng ho khan toux sèche,
và như thuốc làm dịu an thần calmante sédative ;
đặc tính sau cùng được đưa ra trong vi lượng đồng căn homéopathie chống lại :
- những mất ngủ insomnies.
▪ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale này, trước đây được xem như một cây thuốc officinale, và ngày nay chỉ sử dụng trong điều trị vi lượng đồng căn homéopathieđể chữa trị :
- ho toux,
- và chống tiêu chảy diarrhée,
cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong Irlande, nó có biệt danh « thảo dược bác sỉ herbe du docteur » để chữa trị :
- những bệnh ung thư cancersbên ngoài và bên trong !
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 1991 đã chứng minh rằng, sự đóng góp 60 mg/kg trích xuất khô của Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale trong thức ăn của những con bê veaux là gây ra tử vong létal cho sau nầy.
Do đó loài nầy có thể được xem như có hại nuisible khi nó hiện diện trong những đồng cỏ pâturages.
▪ Nguy hiểm được biết.
Langue de poule Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale chứa những alcaloïdes có thể gây ra :
- ung thư cancer
khi cây được tiêu dùng trong một số lượng lớn.
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale cũng là độc hại toxique nhẹ, không có trường hợp ngộ độc intoxication nào ở người đã được báo cáo, nhưng một số trường hợp nhất định gia súc đã bị ngộ độc empoisonnés.
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale có một mùi hôi và một hương vị khó chịu và do đó hiếm khi thấy ăn bởi những loài động vật.
▪ Sự tiếp xúc với Cây có thể gây ra :
- viêm da dermatite
ở những người nhạy cảm sensibles.
Hầu hết những hợp chất alcaloïdes pyrrolizidiniques là :
- gây ra đột biến mutagènes,
- và cảm ứng khối u gan inducteurs tumeurs hépatiques.
Nó cho thấy ở chuột rat những hợp chất alcaloïdes pyrrolizidiniques như những chất :
- rétrorsine,
- senkirkine,
- monocrotaline,
- lasiocarpine,
- và symphytine,
và nhiều thảo dược (Cynoglossum officinale Tussilago farfara L., Symphytum officinale L., Petasites japonicusMaxim. v…v…) có thể gây ra :
- những ung bướu khối u gan tumeurs hépatiques
khi được quản lý dùng thường xuyên bởi đường uống.
Nó cũng được chứng minh bằng thí nghiệm rằng một số chất alcaloïdes trong nhóm là :
- gây đột biến mutagènes,
- và gây quái thai tératogènes.
▪ Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale chứa những alcaloïdes pyrrolizidiniques gây ra :
- ung bướu khối u tumorigènes.
Fu, PP, Yang, YC, Xia, Q., Chou, MC, Cui, YY, Lin G.,
"Hợp chất Alcaloïdes pyrrolizidiniques-gây ung bướu tumorigènes trong những dược thảo tàu và phương pháp ăn uống bổ sung diététiques suppléments ",
Journal of Food and Drug Analysis, Vol. 10, n ° 4, 2002, pp. 198-211.
Nó là độc hại toxique cho những loài bòvà đặc biệt nguy hiểm cho những sở hữu chủ đồng cỏ pâturages.
▪ Những diesters macrocycliques
(sénécionine, rétrorsine, sénéciphylline, ridelline)
là những chất độc hại nhất toxiques. Sau đó đến những diesters, độc hại toxiques hơn so với những monoesters.
▪ Phản ứng phụ và an toàn.
Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale là nguy hiểm dangereuse và độc hại toxique.
Có rất nhiều mối quan tâm lo ngại trong việc sử dụng thuốc Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale, bởi vì nó chứa những chất hóa học, gọi là :
- alcaloïdes pyrrolizidiniques gây độc gan hépatotoxiques(AP),
nó có thể :
- ngăn chận tuần hoàn máu circulation sanguine trong những tĩnh mạch veines,
- và gây ra những tổn thương gan lésions hépatiques.
▪ Những alcaloïdes pyrrolizidiniques AP gây độc gan hépatotoxiquescũng có thể gây ra :
- bệnh ung thư cancers,
- và những dị tật bẩm sinh malformations congénitales.
▪ Nó cũng nguy hiểm khi áp dụng Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale trên da có vết trầy xướt éraflée.
Những chất hóa học nguy hiểm chứa trong Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale có thể nhanh chóng hấp thu bởi da trầy xướt peau éraflée và dẫn đến một độc tính toxiciténguy hiểm trên toàn cơ thể.
Tốt nhất nên tránh xa nó.
▪ Mang thai grossesse và cho con bú allaitement:
◦ Nó không an toàn sử dụng của những chế phẩm của Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale, có thể chứa những thành phần alcaloïdes pyrrolizidiniques AP gây độc gan hépatotoxiques trong thời gian mang thai grossesse.
Nh'ưng sản phẩm nầy có thể gây ra :
- những dị tật bẩm sinh malformations congénitales,
- và những tổn thương gan lésions hépatiques.
◦ Nó cũng nguy hiểm của sự sử dụng những chế phẩm của Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale có thể chứa những alcaloïdes pyrrolizidiniques AP gây độc gan hépatotoxiques nếu một phụ nữ đang cho con bú allaitez. Những chất hóa học nầy có thể truyền qua sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ sơ sinh bú sữa.
◦◦◦ Cẫn thận và tránh sử dụng những chế phẩm Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale nếu một người mang thai enceintehoặc cho con bú allaitez.
▪ Bệnh gan maladie du foie:
Nó là mối lo ngại, những thành phần AP gây độc gan hépatotoxiques trong Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale có thể làm nghiêm trọng cho bệnh gan làm nặng hơn.
Ứng dụng :
- Lá : làm mềm émollient;
- Rễ : làm dịu calmant, gây nghiện narcotique;
▪ Dùng bên ngoài : làm mềm émollient; làm se thắt nhẹ légèrement astringent;
▪ Liều lượng bên trong :
◦ Viêm phế quản ẩm bronchite humide:
- nước nấu sắc décoction của 30g rễ năm tuổi thứ 2 hoặc vỏ của những thân, đun sôi bouillir 15 phút; 2 tách mỗi ngày với mật ong miel;
◦ Bệnh kiết lỵ trực khuẩn dysenterie bacillaire:
- nước nấu sắc décoction của 20g rễ, đun sôi bouillir 10 phút; 2 tách mỗi ngày;
◦ bệnh dạ dày gastrectasie: nước nấu sắc décoction de 20g d'écorce; đun sôi bouillir 10 phút, 2 tách mỗi ngày;
◦ cầm máu hémoptysie:
- nước nấu sắc décoctioncủa 30g rễ; đun sôi 10 phút; 2 tách mỗi ngày:
▪ Nhà dược thảo Herboristerie
Trong 1725, Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale đã được trình bày trong tự điển gia đình dictionnaire familial, Tự điển kinh tế oeconomique, trong một phần của một phương thuốc chống lại sự điên folie.
◦ Trong những năm 1830, Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale được biết đến trong Pháp France để chế tạo thành thuốc làm mềm émollient và lợi tiểu diurétique để sử dụng hằng ngày trong :
- những bệnh viêm maladies inflammatoires,
trong đặc biệt :
- những cơ quan tiết niệu organes urinaires.
▪ Lợi tiểu diurétique,
Những lá Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale đã được nghiền nát, sau đó đun sôi trong nước để trích xuất những dầu huiles, những hợp chất hữu cơ dễ bay hơi composés organiques volatils và những chất hóa học khác chimiques.
◦ Hỗn hợp có thể làm ngọt với cam thảo réglisseđể thực hiện một Ptisan của Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale.
Sau khi nấu sắc nước décoction, trà thảo dược được dùng bên trong cơ thể 1 tách cho mỗi lần.
◦ Năm 1834, Bệnh viện Paris Hôpital de Paris đã cung cấp một công thức 2/3 ss — J đến Oij nước cho trà thé với Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale.
Cuối những năm 1830, những y sĩ ở Angleterre sử dụng Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale như :
- chống kích thích tình dục antiaphrodisiaque
để chống lại :
- những bệnh hoa liễu thái quá excès vénériens.
◦ Những nhà thảo dược herboristes sử dụng thảo dược cho :
- những bệnh trĩ loét pieux,
- những bệnh phổi maladies pulmonaires,
- ho dai dẳng toux persistante,
- hói đầu calvitie,
- những vết thương loét plaiesvà loét ulcères,
nhưng tính hiệu quả của tất cả những sự sử dụng này không được hỗ trợ bởi bất cứ bằng chứng khoa học nào.
● Sử dụng khác.
Những lá của Cây Khuyển thiệt thuốc Cynoglossum officinale đã được sử dụng như thuốc chống côn trùng répulsif chống lại những loài chuột chủi taupes trong những vườn và để bảo vệ của những trái fruits và rau cải légumes lưu trử chống lại những loài gậm nhấm rongeurs
Thực phẩm và biến chế :
Không.