Thứ Năm, 16 tháng 4, 2020

Bán hạ tàu - Ban Xia - Crowdipper

Ban Xia - Crowdipper
Bán hạ tàu
Pinellia ternata - (Thunb.)Makino.
Araceae
Đại cương :
Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata ( chinois :半夏 , japonais :カラスビシャク ), crow-Dipper , là một cây có nguồn gốc ở Tàu, Nhật Bản Japon và Corée , nhưng nó cũng mọc như một loài xâm lấn của những loài cỏ dại tronng một số bộ phận của Châu Âu Europe (Áo Autriche , Đức Allemagne ) và Bắc Mỹ Amérique du Nord ( Californie , Ontario, Đông-Bắc của Mỹ nord-est des États-Unis ).
▪ Môi trường sống. 
◦ Trong những cánh đồng canh tác và ven đường trong khắp nơi ở Nhật Bản Japon(bao gồm những đảo Ryukyu). Tạo thành những bụi thảo mọc nơi bóng râm trên những sườn núi và trên những ven bờ của những dòng nước.
◦ Phân phối rộng rãi trong Tàu, trong những cánh đồng cỏ, những khu rừng thứ cấp, trên những khu đất hoang, đất canh tác, dưới 2500 m, ngoại trừ Nei Mongol, Qinghai, Xinjiang và Xizang ( một vùng ở Tibet ), Corée, được tịch hóa trong Âu Châu Europe và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây nầy có thể, thông qua những củ của nó, trở nên một loài xâm lấn hoặc thậm chí, như trường hợp ở Kruidtuin (Vườn thảo mộc) của thành phố Louvain, hành sử thông qua việc nhổ cỏ như loài cỏ dại thực sự. Nó cũng mọc như loài cỏ dại trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo gồm có những lá có 3 lá phụ, trong khi những hoa là mo spathe và phát hoa spadice dạng điển hình của họ Trầu Bà Araceae .
Lá, 2–5 lá phụ; cuống lá từ 15–20 cm, vỏ bao bên dưới cuống lá, củ bulbilleshiện diện trong vỏ bao gaine, ở phần gần hoặc ở giữa của cuống lá và ở gốc của phiến của những lá; phiến lá có 3 lá phụ, đôi khi bàn đạp với 5 lá phụ; lá phụ màu xanh lục nhạt ở mặt dưới abaxiales, màu xanh lục ở mặt trên adaxiales, hình ellip thuôn dài hoặc hình mũi dáo, bên dưới gốc dạng nêm cunéiforme, đỉnh lá đầu nhọn; lá phụ trước kích thước 3–10 × 1–3cm; lá phụ bên (3–) 4–7,5 × 1,8–2,3 cm, với 7–9 (hoặc 10) gân lá bên chính mỗi bên, hình dạng một gân lá tập hợp dọc theo bìa phiến lá.
Phát hoa, bao gồm một cuống hoa dài hơn những cuống lá, 25–35 cm; cuống hoa pédoncule có kích thước 15–25 cm.
Bao hoa Spathe, màu xanh lá cây xanh lục nhạt hoặc màu trắng nhạt, hiếm khi màu tím, hơi thắt lại 6–7cm; ống hẹp hình trụ 1,5–2 cm; phiến bao hoa màu xanh lục và thường màu tím ở bìa phiến bao, thuôn dài 4–5 × ca. 1,5 cm, đỉnh tù hoặc nhọn.
Phát hoa Spadix, một trục phát hoa trên đó mang những cơ quan sinh dục thụ 9–10cm; vùng cơ quan cái ca. 2 cm, nhuộm màu của bao hoa spathe;
- Hoa cái dầy đặc gồm có; nhụy hoa cái pistiltừ 2,1 đến 2,2 mm; bầu noãn hình trứng ovaireovoïde, ca. 1,8 × 1–1,1 mm; vòi nhụy riêng biêt style distinct, yếu, nướm stigmatisation rất nhỏ, khoảng 0,2 mm đường kính, không rộng hơn vòi nhụy style; vùng thụ stérile giữa những hoa cái và hoa đực ca. 3 mm;
- vùng hoa đực 5–7 mm; bao phấn hình thành trên đỉnh của chỉ bộ phân bào tử thực vật mang những túi bào tử bên trong chứa những vi bào tử (thecae) kéo dài ca. 1,2 mm, mở ra bởi một khe, phần kéo dài của hoa đi kèm với cuống hoa appendice thẳng hoặc cong 2 lần hình chữ S sigmoïde, màu xanh lục đến màu tgím 6–7 (–8) cm.
Quả mọng, màu xanh lục vàng nhạt đến trắng nhạt, hình trứng, nuốm stigmate và vòi nhụy còn lại không rụng, chứa 1 hạt . 2n = 28.
Củ, hình cầu, 1-2 cm đường kính.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, củ tubercule
Rễ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata được thu hoạch vào mùa hè và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau, nó không được sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học của những củ tuberculesCây Bán hạ tàu Pinellia ternata (Araceae) và lợi ích phân loại hóa học chimiotaxonomique ( mối liên hệ giữa việc phân loại chất hóa học và  những thành phần chất sống )
▪ Công trình mô tả sự phân lập và đặc trưng hóa của 20 hợp chất từ những củtubercules của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata (Thunb.) Breit, bao gồm :
- 17 lignanoides (1–17),
- và 3 alcaloïdes (18–20).
Tất cả những cấu trúc đã được thiết lập dựa trên sự phân tích của những dữ liệu quang phổ spectroscopiques,
- báo cáo đầu tiên của những hợp chất 3–11 và 13–18 của giống Pinellia,
- và lấn đầu tiên báo cáo của những hợp chất 3–4, 6–9, 11 và 13–18 của họ Cây Bản hạ Araceae.
Ngoài ra, những đường sinh tổng hợp biosynthèse của 17 lignanoides được tóm tắt, như sau :
▪ Một phương pháp sắc ký lỏng chromatographieen phase liquide kết hợp với một phương pháp quang phổ khối lượng 4 cực spectrométrie de masse quadripolaire với sự ion hóa ionisationbởi kỹ thuật quang phổ khối lượng bằng cách bay hơi bởi dung môi dễ bay hơi électrospray (LC-ESI-QTOFMS / MS) trong phương thức ion dương positif và âm négatif cũng được sử dụng để xác định danh tánh của 17 lignanoides nầy của những củtubercules Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata .
▪ Sáu (6) hợp chất đã thu được và đã được xác định như :
- stigmast-4-en-3-one (I),
- cycloartenol (II),
- 5α, 8α-epidioxyergosta-6,22-dien-3-ol (III),
- β-sitosterol-3- O-β-D-glucoside-6'-eicosanate (IV),
- α-monpalmitine (V),
- β-sitostérol (VI).
Xét nghiệm hoạt tính sinh học bioactif đã chỉ ra rằng : hợp chất III đã hoạt động chống lại những dòng tế bào ung bướu người cellulaires tumorales humaines :
- HCT-8, Bel-7402, BGC-823, A549, A2780.
▪ Những hợp chất I-IV đã được phân lập từ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata cho lần đầu tiên. Hợp chất II là triterpène đã được phân lập lần đầu tiên từ giống nầy.
Hợp chất III có thể là một trong những thành phần :
- chống ung bướu khối u antitumoraux của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata.
Củ tubercule của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata có một hương vị cay nồng.
◦ Một chất glycoside kích ứng đã được phân lập và đã được phát hiện bao gồm :
- 3,4-dihydroxybenzaldéhyde,
- và D-glucose.
- Chất aglycone có một hương vị chát mạnh âcre.
Chlorhydrate d'alcaloïde éphédrine đã được phân lập với một năng suất 0,002% như một nguyên hoạt chất principe actif của củ Bán hạ Pinellia tuber.
◦ Chất pinelline, một chất đạm thực vật dạnh tinh thể protéine végétale cristalline đã được phân lập từ những củ tuberculescủa Cây Bán hạ Pinellia, được phát hiện có một hàm lượng thấp thành phần cystéine và một trọng lượng phân tử poids moléculaire tương đối thấp 10500 và không chứa hexose.
◦ Một chất ức chế thành phần trypsine cũng đã được phân lập từ những củ tubercules. Nó ức chế chất trypsine, nhưng không ức chế chymotrypsine, kallikréine hoặc papaïne, và trọng lượng phân tử poids moléculaiređược ức định là 40 800.
Ngoài những thành phần mô tả bên trên, những hợp chất như :
- acide palmitique,
- acide stéarique,
- acide 6,7-dihydroxystéarique [5],
- fJ-sitostérol [6],
- fJ-sitostéryl-D-glucoside [7],
- và choline [6]
đã được phát hiện trong rễ .
◦ Những acides aminés, như là :
- acide aspartique,
- acide glutamique,
- arginine,
- và acide fJ-aminobutyrique
cũng đã được phân lập và xác định từ củ Cây Bán hạ Pinellia tuber.
▪ Nghiên cứu hóa học.
Cho đến ngày nay, một số thành phần hóa học của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  đã được phân lập và xác định, như là :
- những alcaloïdes,
- acides béo,
- acides aminés,
- lectines,
- cérébrosides,
- dầu dễ bay hnơi huiles volatiles,
- và phénylpropanoïdes.
◦ Alcaloïdes
Những alcaloïdes là những thành phần hoạt tính chánh của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR). Vào năm 1978, hai (2) alcaloïdes puriques, éphédrine và choline đã được phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae PR (Oshio và al., 1978). Vào năm 1987 và 1997, 2 nhà nghiên cứu người Nhật bản đã phân lập được chất guanosine và thymidine của căn hành Bán hạ PR, tương ứng (Lu và Zhao, 1987; Wan, 1997).
◦ Những thành phần như :
- cytidine,
- uracile,
- uridine,
- inosine,
- pédatisectine B,
- và adénosine
đã được phân lập từ Cây nầy trong những năm gần đây (Cai và al., 2004; Xu và al., 2010; Yang và al., 2007b).
◦ Cho đến ngày nay, tổng số 10 alcaloïdes đã được phân lập và xác định từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR).
- éphédrine,
- guanosine,
- và uridine
thường được sử dụng như chất đánh dấu kiểm soát phẩm chất qualité cho những Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) (Chen và al., 2011; Yu và al., 2007).
Những cấu trúc của những đã được xác định của những alcaloïdes của Căn hành Cây Bán hạ , là như sau :
- 1. Ephedrine (C10H15NO);
- 2. Choline (C5H14NO+ );
- 3. Guanosine (C10H13N5O5);
- 4. Thymidine (C10H14N2O5);
- 5. Cytidine (C9H13N3O5);
- 6. Uracil (C4H4N2O2);
- 7. Uridine (C9H12N2O6);
- 8. Inosine (C10H12N4O5);
- 9. Pedatisectine B (C5H5N5);
- 10. Adenosine (C10H13N5O4).
◦ Acides béo.
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) giàu acides béo, nó chứa một hàm lượng tương đối cao những acides béo, như là :
- acide linoléique (37,1%),
- acide palmitique (15,2%),
- acide 8-octadécénoïque (6,5%),
- acide oléique (3,4%),
- acide octadécanoïque (1,4%)
- và acide pentadécanoïque (1,1%)
trên tổng số những acides béo. (Huang và al., 2011a; Nagai và al., 2002; Shirahata và al., 2003; Zhang và al., 2002).
- Acide pinellique
là một hợp chất mới đã được phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cấu trúc của acide pinellique đã được xác định như :
◦ l'acide 9S, 12S, 13S-trihydroxy-10E-octadécénoïque (Nagai và al., 2002; Shirahata và al., 2003).
Những acides béo đã được xác định của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có công thức phân tử formule moléculaire, như sau:
- 2-hydroxy-hexacosanoic acid C16H32O3 (Nagai và al., 2002) 2
- 10,13-eicosadienoic acid C21H38O2 (Zhang et al., 2002) 3
- 11-eicosenoic acid C20H38O2(Zhang và al., 2002) 4
- 7-hexadecenoic acid C16H30O2(Zhang và al., 2002) 5
- 8-octadecenoic acid C19H36O2(Zhang và al., 2002) 6
- 9-hexadecenoic acid C16H30O2(Zhang và al., 2002) 7
- 9-oxo-nonanoic acid C9H16O3(Zhang và al., 2002) 8
- Docosanoic acid C22H44O2(Zhang và al., 2002) 9
- Eicosanoic acid C20H40O2(Zhang và al., 2002) 10
- Heptadecanoic acid C17H34O2(Zhang và al., 2002) 11
- Hexadecanoic acid C16H32O2(Zhang và al., 2002) 12
- Linoleic acid C18H32O2(Huang và al., 2011a) 13
- Octadecanoic acid C18H36O2(Zhang và al., 2002) 14
- Oleic acid C18H34O2(Zhang và al., 2002) 15
- Palmitic acid C16H32O2(Zhang và al., 2002) 16
- Pentadecanoic acid C15H30O2(Zhang và al., 2002) 17
- Pinellic acid C18H34O5(Nagai và al., 2002) 18
- Succinic acid C4H6O4(Shirahata và al., 2003) 19
- Triacontanoic acid C30H60O2(Zhang và al., 2002) 7
◦ Acides aminés
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) chứa 17 loại acides aminés, trong đó, 7 loại acides aminés thiết yếu (Ji và Yang, 1997; Li và al., 1990).
Hàm lượng tổng số acides aminés (TAA) trong Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR)  thay đổi đáng kể giữa những vùng khác nhau của Tàu.
Trong những tỉnh của Tứ Xuyên Sichuan, Hồ Bắc Hubei, Vân Nam Yunnan và Quý Châu Guizhou, hàm lượng của TAA trong Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma RP là như sau :
- 15,64%, 19,18%, 13,69%,
- và 12,18%, tương ứng (Mo, 2010).
17 loại acides aminés của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma PR.
Acides aminés xác định từ PR. có công thức phân tử moléculaire
- 1 Acide aspartique C4H7NO4(Li và al., 1990) (Ji và Yang, 1997) (Mo, 2010)
- 2 Sérine C3H7NO3
- 3 Acide glutamique C5H9NO4
- 4 Glycine C2H5NO2
- 5 Histidine C6H9N3O2
- 6 Arginine C6H14N4O2
- 7 Threonine C4H9NOH 9N
- 10 Cystine C6H12N2O4S2
- 11 Tyrosine C9H11NO3
- 12 Valine C5H11NO2
- 13 Méthionine C5H11NO2S
- 14 Lysine C6H14N2O2
- 15 Isoleucine C6H13NO2
- 16 Leucine C6H13NO2
- 17 Phénylalanine C9H11NO2
◦ Thành phần Lectines.
Những lectines đã nhận được một sự chú ý lớn trong những thập kỹ cuối cùng do những hoạt động sinh học biologiques khác nhau và độc tính toxicité  nghiêm trọng của nó (Dammea và al., 1998).
Lectine của Cây Bán hạ tàu Penelliae ternata (PTL)
là một chất đạm dị vòng protéine hétérotétramérique ở 3 vị trí cầu nối với mannose, và bao gồm 4 chuổi polypeptidiques liên kết không cộng hóa trị.
Tất cả có một kích thước tương tự (11-14 kDa) nhưng những điểm đẳng điện isoélectriques khác nhau.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng PTL bao gồm có :
- 21 tờ xếp nếp β được kết nối với những đường xoay và những cuộn dây (Yao và al., 2003).
Nguyên cứu khác chỉ định rằng PTL bao gồm 2 tiểu đơn vị (11 kDa và 25 kDa), được liên kết bởi những cầu nối hydrogène (Wu và al., 2012).
◦ 6KDP, một lectine khác đặc trưng của một trọng lượng phân tử 6 kDa, đã được phân lập từ phần đoạn của globuline thô từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma PR.
Hàm lượng 6KDP thay đổi từ 5,8 đến 8,3% nguồn gốc từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) trong những vùng khác nhau của Tàu (Kurata và al., 1998).
Trong năm 2012, một lectine mới với một hoạt động chống ung bướu khối u antitumoraleđáng chú ý đã được phân lập từ những củcủa Cây Bán hạ tàu Pinelliae ternata.
Lectine này là một homodimère của 2 tiểu đơn vị giống nhau của 12,09 kDa, và nó chứa 3,2% của đường trung hòa.
Đây là một lectine đầu tiên với một chuổi  N-terminale độc đáo của 10 acides aminés (QGVNISGQVK) (Zuo và al., 2012).
Tiểu đơn vị của PTL với trọng lượng phân tử 12,2 kDa đã được phân lập bởi sắc ký ái lực chromatographie d'affinitéMannoseSepharose 4B.
Nó có một sợi chất đạm đơn giản có một hoạt động mạnh :
- kết tập agglutinationtrên những hồng huyết cầu globules rougescủa chuột,
- và một hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale (Feng và al., 2012).
◦ Dầu dễ bay hơi Huiles volatiles.
Trong năm 1995, 65 thành phần hóa học, bao gồm :
- anéthole,
- citral,
- 3-acétylamino-5-méthylisoxazole,
- éther de butylène,
- éthylpalmitate,
- và octène
đã được xác định từ những dầu dễ bay hơi huiles volatiles của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) bởi những phân tích sắc ký khí chromatographie en phase gazeuse và quang phổ khối lượng spectromètre de masse (GC-MS) (Fu, 2005; Wang và al., 1995).
Trong năm 2014, Iwasa và al. thâm cứu những thành phần hóa học chimiques của những dầu dễ bay hơi huiles volatiles bởi phân tích GC và GC-MS.
Tổng cộng, 114 hợp chất đã được xác định, thể hiện :
- 90,6% tổng số dầu.
Những thành phần chiếm ưu thế của những dầu dễ bay hơi huiles volatiles là :
- β-cubebène (8,8%),
- attrylon (7,8%),
- méthyl eugénol (6,2%),
- cadinène (5,3%),
- α-curcumène (4,6%),
- và α-muurolène (3,1%) (Iwasa và al., 2014).
Chức năng những nhóm chánh của những dầu dễ bay hơi huiles volatiles là :
- những hydrocarbures thơm aromatiques (41,3%),
- những éthers (13,7%),
- những alcools thơm aromatiques (11,3%),
- những esters (5,2%),
- và những cétones (5,1%) (Iwasa và al., 2014).
◦ Thành phần Cérébrosides
Nhiều cérébrosides bao gồm :
- 1-O-glucosyl-N-2′-acétoxypalmitoyl-4,8-sphingodienine,
- 1-O-glucosyl-N-2′-hydroxypalmitoyl-4,8-sphingodienine,
- 1-Oglucosyl-N-2′-acétoxystéaroyl-4,8-sphingodienine,
- 1-O-glucosyl-N-2′-hydroxystéaroyl-4,8-sphingodiénine,
- 1-O-glucosyl-N-2′-palmitoyl-4,8-sphingodienine,
- 1-O-glucosyl-N-2′-hydroxyeicosanoyl-4,8-sphingodienine,
- và pinelloside
đã được phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) (Chen và al., 2006).
◦ Chất pinelloside là một cérébroside mới chống vi khuẩn antimicrobien được phân lập từ củ tươicủa Cây Bán hạ Pinelliae ternata, và cấu trúc hóa học của nó được minh họa như sau :
- 1-O-β-D-glucopyranosyl- (2S, 3R, 4E, 11E) -2- (2′R-hydroxyhexadecenoylamino) -4,11-octadécadiène-1,3-diol (Maruno, 1997).
◦ Thành phần chất thơm aromatiques.
Một số hợp chất thơm bao gồm:
- shogaol, gingérol (Yamamoto, 1991),
- acide férulique, acide caféique, acide vanillique, acide cinnamique (Wan, 1997),
- chrysophanol (Yang và al., 2007b),
- acide gallique (Xu và al., 2010),
- alcool p-coumarylique, alcool 3,4-dihydroxycinnamylique và coniférine (Han và al., 2006)
đã được xác định từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR).
◦ Thành phần khác.
Ngoài những hợp chất nêu trên, Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) cũng có một số những hợp chất khác, như là :
- flavonoïdes (thí dụ, baicaline, baicaleine) (Wan, 1997),
- stérols
(chẳng hạn như,
β-sitostérol,
◦ cycloartenol,
◦ 5α, 8α-épidioxyergosta-6,22-dién-3β-ol,
◦ và daucostérol) (Yang và al., 2007a)
◦ và những furannes
(thí dụ,
◦ 5-hydroxyméthyl-2-furancarboxaldéhyde,
◦ 5- (2,3- dihydroxypropoxy) méthyl-2-furancarboxaldéhyde,
◦ 5- (1,3-dihydroxypropane-2- yloxy) méthyl-2-furancarboxaldéhyde) (Maruno, 1997).
Đặc tính trị liệu :
Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata là một thảo dược. Một bộ phận ngầm dưới đất được gọi là củ tubercule được sử dụng để bào chế được sử dụng làm thuốc.
Rễ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata là  :
- chống nôn mữa antiémétique,
- chống bệnh liên quan đến viêm và sốt antiphlogistique,
- long đờm expectorante,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thúc đẩy sự bài tiết nước bọt sialagogue,
- và thu liễm, làm săn da styptique.
Nó cũng tăng cường lá lách rate.
▪ Nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng phương thuốc nầy rất có hiệu quả để kiểm soát :
- buồn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements.
▪ Nó cũng là một thành phần của một đơn thuốc Tàu để loại bỏ :
- những sạn mật calculs biliaires không cần phẩu thuật sans chirurgie,
một quá trình thường gây ra những buồn nôn nghiêm trọng nausées sévères.
Rễ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata cũng được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho toux với một đờm nước mỏng mince flegme aqueux,
- và một viêm dạ dày gastrite.
Rễ tươi Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata cực kỳ chát âcre và chứa những chất độc toxines, chúng được trung hòa khi được sấy khô hoặc ngâm vào trong nước trà thé hoặc trong giấm vinaigre.
▪  Trích xuất của Cây Bán hạ tàu Pinelliae ternata đã được chứng minh rằng là có những hoạt động :
- giâm đau analgésique,
- chống nôn mữa antiémétique,
- chống ung thư anticancéreuse,
- và an thần sédative.
Kinh nghiệm dân gian :
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), tên tiếng tàu là : Banxia), Củ sấy khô của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata (Thunb.) Breit., là một thảo dược truyền thống tàu.
Nó được ghi nhận lần đầu tiên trong Thần Nông thảo dược cổ điển Shen Nong Ben Cao Jing(tác phẩm kinh điển của Thần Nông Shen Nong, 神農 本草 ), một quyển sách có từ 2000 năm.
Trong Dược điển tàu (CP2010, xuất bản năm 2010 de CP), những mối quan hệ công chúng đã được ghi nhận như có những hành động sau đây:
- làm khô độ ẩm humidité de séchage,
- và giải quyết những đờm mucosités (燥濕 化痰),
- chống lại dòng chảy ngược để kiểm soát những ói mữa vomissements (降逆 止嘔),
- và phân tán sự tắc nghẽn congestion,
- và làm tiêu tán thể khối dissipation masses (消痞 散結).
- phân tán những nút disperser les nœuds phối hợp với hoa công chúa magnolia
Mặc dù, độc hại toxique, Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  thường được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- những chất nhầy mucosités,
- những ói mữa vomissements,
- và ung thư cancer.
▪ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata là một thành phần phổ biến trong những sản phẩm kết hợp của y học truyền thống tàu.
Nhiều trong số những sản phẩm nầy được sử dụng cho :
- những buồn nôn ốm nghén nausées matinales.
▪ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata, kết hợp với gừng gingembre, là một thành phần của công thức cơ bản thảo dược Xiao-Ban-Xia-Tang (XBXT), được sử dụng để ngăn ngừa :
- những ói mữa vomissements.
▪ Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata cũng được sử dụng trong y học Nhật Bản japonaise Kampo. Đây là một thành phần của Sho-seiryu-to (SST), được sử dụng cho :
- bệnh cúm grippe.
Ngoài Y học tàu, Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata được sử dụng cho :
- buồn nôn nausées,
- những buồn nôn ốm nghén nausées matinales,
- ho toux,
- ngừa thai contrôle des naissances,
- bệnh cúm grippe,
- cúm lợn grippe porcine,
- và đau nhức douleurvà sưng enflure (bệnh viêm inflammation).
▪ Thảo dược được sử dụng trong nhà thuốc thảo dược tàu (thuốc thô)
Thảo dược nầy là độc hại toxique dưới dạng thô và phải được xử lý. Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata được biết đến như là một thảo dược có hiệu quả để loại bỏ :
- đờm ẩm humidité-mucosités,
một trong những nguyên nhân của bệnh béo phì obésitétrong y học truyền thống tàu.
Một nghiên cứu cho thấy rằng những liều cao của trích xuất Cây Bán hạ Pinellia những hiệu quả của quá trình sinh nhiệt thermogenèsevà sự oxy hóa của acide béo gras oxydationtrong những chuột rats Zucker .
▪ Trong vùng nguồn gốc của nó, loài này được trồng với những mục đích y học. Nó chứa một chất alcaloïde có những đặc tính tương tự như chất coniineéphédrine.
Y học tàu sử dụng như thuốc thông mũi décongestionnantcủa những đường hô hấp voies respiratoires, như thuốc tống hơi carminatif chống lại :
- những đầy hơi đường ruột flatulences intestinales,
và như thuốc :
- chống nôn  mữa antiémétique.
▪ Những củ độc tubercules venimeux được sử dụng trong y học truyền thống tàu để chữa trị :
- ho toux,
- giãm hạ đờm flegme,
- ngưng ói mữa vomissements,
 và dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- viêm vú mammite,
- và viêm tai giữa otite moyenne.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu dược lý pharmacologiques.
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có những hoạt tính sinh học bioactivités đa dạng, như là những đặc tính :
- chống khối u antitumorales,
- long đờm expectorantes,
- chống ho antitussives,
- an thần sédatives,
- chống nôn mữa antiémétiques,
- và thôi miên hypnotiques.
Phương diện lâm sàng clinique, nó thường được sử dụng trong những đơn thuốc của Y học truyền thống tàu MTC để dùng cho :
- ho toux,
- những đờm mucosités,
- ói mữa vomissements,
- và ung thư cancer.
● Hoạt động chống ung thư anti-cancéreuse.
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có thể làm mềm những khối u cứng grumeaux durs (軟堅散結) và được sử dụng theo truyền thống để chữa trị những triệu chứng của Y học truyền thống tàu MTC tương tự với những ung thư cancers, bao gồm :
- ung thư phổi cancer du foie (Feng và al., 2010; Huang và al., 2007b; Wu và al., 2011),
- ung thư trực tràng cancer du côlon (Zhen, 2004),
- ung thư dạ dày cancer gastrique (Chen và al., 2014), v…v…
Những alcaloïdes, những acides hữu cơ, những chất đạm protéines, những đường đa polysaccharides và một số hợp chất nhất định đơn lẽ hiện diện trong Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (RP) có những hoạt động :
- chống ung thư anticancéreusestrong những mô hình thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Một trích xuất éthanolique của PR ức chế :
- sự tăng sinh proliférationcủa những tế bào HepG2 tế bào ung thư gan cancéreuses du foie (Huang và al., 2007a; Huang và Zhang, 2009; Zhen, 2004).
Phần đoạn 15 acétate d'éthyle của trích xuất nước và phần trầm hiện với 30% (NH4) 2SO4 của những chất đạm protéines chế biến từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào Bel-7402 của ung thư gan cancer du foie (Fu et Li, 2007; Huang, 2006).
Những đường đa polysaccharides của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  ức chế sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire và gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào phéochromocytome P12 và những tế bào neuroblastome SHSY5Y (Zhao và al., 2006). Những nồng cao (0,5 và 1 mg / ml) của PTL ức chế một cách đáng kể sự tăng sinh  prolifération của những tế bào HeLa của ung thư cổ tử cung col utérin phụ thuộc cho cả hai (2) thời gian và liều lượng (Feng và al., 2012).
Ngoài ra, PTL (vời tiểu đơn vị của 12,1 kDa), những alcaloïdes và những acides hữu cơ organiques hiện diện trong Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  thể hiện một sức mạnh gây độc cytotoxicitéstrong những tế bào bạch huyết cellules leucémiques K562 (Lu và al., 1995).
Một số nhất định hợp chất đã được phân lập từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  cũng có những hoạt động chống ung thư anticancéreuses.
Một hợp chất :
- 5α, 8α- épidioxyergosta-6,22-dien-3-ol
được tìm thấy là gây độc tế bào cytotoxiquetrong nhiều tế bào ung thư cellules cancéreuses,  như những :
- HCT-8 (tế bào ung thư trực tràng cancéreuses du côlon),
- Bel-7402, BGC-823 (tế bào ung thư dạ dày cancéreuses gastriques) ,
- A549 (tế bào ung thư phổi cancéreuses du poumon),
- và A2780 (tế bào ung thư buồng trứng cancéreuses ovariennes),
những giá trị IC50 của hợp chất nầy trong 5 tế bào ung thư cancéreuses là tương ứng của 2,1, 3,4, 4,9, 2,4 và 3,1 μg / mL (He và al., 2005).
Một hợp chất khác, :
- β-sitostérol,
ức chế đáng kể sự tăng sinh prolifération của những tế bào SiHa của ung thư cổ tử cung cancer du col utérin trong cả 2 cách theo thời gian và liều lượng (Wang và al., 2009). Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastrique của một trích xuất éthanolique của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), với một liều 30 mg / ml trong 15 ngày, kéo dài đáng kể thời gian sống của những chuột ascitiques và ức chế sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale ở những chuột mang khối u tumeurs (Zheng, 2004).
Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastrique của những polysaccharides của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), với một liều 0,6 g / kg ức chế sự tăng trưởng ung bướu khối u tumoraletrong khối u ác tính gan hépatome của chuột H22, khối u ác tính sarcome 180 (S180) và carcinome d'ascite d'Ehrlich (EAC) của những chuột mang tế bào ung thư và tỹ lệ ức chế là 36,3%, 50,7 % 16 và 33,0%, tương ứng (Zhao và al., 2006).
Ngoài ra, tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale3 liều lectine (0,85, 2,30 và 3,25 mg / kg) ở những chuột mang khối u tumeursS180 giãm liều lượng theo khối lượng của khối u tumeur và những nồng độ của sự ức chế là 15,6%, 32,1% và 36,2% tương ứng.
Một trong những cơ chế hành động chống khối u anti-tumoralecủa những lectines có thể là sự ức chế của sự chuyển đổi G1 / S và ngưng chu kỳ tế bào cycle cellulaire G1 sau đó  (Zuo và al., 2012).
● Hoạt động chống ho antitussives và long đờm expectorantes.
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), thường được sử dụng để chữa trị lâm sàng :
- bệnh ho toux,
- và những đờm mucosités.
Những nghiên cứu khoa học cho thấy rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có hoạt động chống ho antitussives và long đờm expectorantes mânh (Su và al., 2013).
Thông thường, 2 mô hình cổ điển,
- mô hình đối với ho touxgây ra bởi rượu mùi ammoniac liqueur d'ammoniac,
- và mô hình bài tiết chất phénol màu đỏ rouge de phénol,
được sử dụng để đánh giá những hoạt động chống ho antitussivesvà long đờm expectorantes của những thuốc thử nghiệm, tương ứng (Han và al., 2010; Shang và al., 2010; Wang và al., 2012).
Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastrique của một trích xuất nước của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  cho thấy những hiệu quả chống ho antitussifs và long đờm expectorants ở chuột. Trích xuất này kéo dài đáng kể thời gian ủ incubation ho toux, giãm tần suất ho toux và cải thiện sự bài tiết excrétion chất màu đỏ phénol của khí quản trachéal.
Điều thú vị, trích xuất nước của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có những hiệu quả chống ho antitussifs và long đờm expectorants mạnh hơn trích xuất éthanol (Wang và al., 2008).
Một loại thành phần chống ho antitussifs và long đờm expectorants hoạt tính của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae PR là acide hữu co (Bai và al., 2004; Zhang và Wu, 2001).
● Hoạt động chống nôn antiémétique.
Những nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  ức chế đáng kể những ói mữa vomissements gây ra bởi sulfate đồng cuivre 17 ở những chó, và nó cũng loại bỏ những ói mữa vomissements gây ra bởi chất apomorphine ở những loài chồn visons (Zhao và al., 2005).
Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastrique của những alcaloïdes của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), với một liều lượng 30 mg / kg đã cho thấy những hiệu quả ức chế đáng kể trên những ói mữa vomissements gây ra bởi thuốc cisplatineapomorphine ở những loài chồn visons (Wang và al., 2005).
Ngoài ra, một protéine globuline 6KDP (một trong những chất đạm protéines chánh của PR) (Kurata và al., 1998), đường đa polysaccharide (PT-F2-I) (Maki và al., 1987), những acides béo và cérébroside (Wan, 1997) bào chế từ những Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), tất cả cho thấy có những hoạt động chống nôn mữa antiémétiques.
Những dẫn xuất của acide glucuronique tan trong nước và những glycosides của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), được biết như những thành phần chống nôn mữa antiémétiques tích cực.
● Hoạt động khác.
Một trích éthanolique của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), thể hiện một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne. Nó ức chế có hiệu quả sự tăng trưởng của những vi khuẩn bactéries Gram-dương positivesvà âm négatives theo cách phụ thuộc vào liều (Huang và al., 2011b).
Những chất đạm protéines bào chế từ Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  có một hiệu quả chống thai kỳ anti-grossessephát triển sớm ở chuột và tỹ lệ chống mang thai sớm grossesse anti-précoce là 100% (Chen và al., 1984).
Ngoài ra, Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có những hoạt động an thần  sédatives, thôi miên hypnotiques, chống co giật anticonvulsivantes và chống viêm anti-inflammatoires (Maki và al., 1987; Wu và al., 2011).
● Nghiên cứu độc tính học toxicologiques
Những Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), đã được ghi nhận cho lần đầu tiên như độc hại toxique ở Thần Nông bản thảo Sheng Nong Ben Cao Jing(một cuốc sách đã viết cách đây 2000 năm).
Ăn từ 0,1 đến 0,8 g của PR thô cho một người có thể gây ra :
- một sự ngộ độc empoisonnementvà tử vong.
Những nghiên cứu cho thấy rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), gây ra :
- những độc tính kích ứng toxicités irritantes,
- gây quái thai tératogènes,
- gây ung thư cancérigènes,
- gây đột biến mutagènes,
- và sinh sản reproductives,
cũng như ;
- những tổn thương cơ quan lésions d'organes.
Những alcaloïdes, những tinh thể cristauxd'oxalate de calcium và những tinh thể hình kim lectines d'aiguille đã được xem như những chất độc hại toxiques (Ge và Wu, 2010; Liu và al., 2011; Wu và al., 2015; Wu và al., 2011).
● Độc tính cấp tính toxicités aiguës và lâu dài long terme
Độc tính cấp tính của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), đã được đánh giá bằng cách xác định liều lượng gây chết trung bình (DL50).
DL50 của sự gián đoạn Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), được quản lý dùng bởi đường bên trong dạ dày intragastriqueở những chuột là 42,7 g / kg (thuốc thô) (Zhang và al., 2011), trong khi DL50 của trích xuất Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR) được quản lý dùng tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéaleở những chuột là 325 mg / kg (trích xuất nước) (Yang và al., 1988).
Liều tử vong tối thiểu (MLD) của trích xuất nước của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), quản lý dùng bởi đường bên trong dạ dày intragastrique ở những chuột là 300,0 g / kg, trong khi liều tối đa cho phép (MTD) của một trích xuất éthanolique của PR là 99,2 g / kg.
Liều lượng tương đương nầy với 2333,3 và 771,6 lần tương ứng so với liều lượng hàng ngày của một người lớn 70 kg ở lâm sàng clinique(Lu và al., 2010).
Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy rằng những giá trị MTD của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), trích xuất acide-nước và trích xuất acide-éthanol PR ở chuột là từ 29,6 và 27,2 g / kg tương ứng, điều nầy tương đương với 230,2 và 211,6 lần liều lâm sàng clinique.
Ngoài ra, một sự sử dụng quá mức hoặc lâu dài của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có thể là nguyên nhân của những tổn thương thận lésions rénales và gan hépatiques (Zhang và al., 2013a; Zhang và al., 2013b).
Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastriquecủa Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cho những loài thỏ lapins với một liều 0,5 g / kg trong thời gian 40 ngày cho thấy có độc tính toxiciténào rõ ràng.
Tuy nhiên, đa số những loài thỏ lapinsmắc phải bệnh tiêu chảy diarrhée và một nửa trong số đó đã chết trong vòng 20 ngày khi liều đã được tăng gắp đôi (Yang và al., 1988).
● Độc tính gây kích ứng Toxicité irritante
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có thể gây ra một độc tính kích ứng toxicité irritante cho :
- niêm mạc miệng muqueuse buccale,
- cổ họng gorge,
- và dạ dày-ruột gastro-intestinale.
Nhiều thí nghiệm đã được xác minh rằng Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR),  có thể kích thích niêm mạc miệng muqueuse vocale và gây ra một viêm inflammation, một phù nề œdème hoặc thậm chí những chứng tắt tiếng aphonies ở thỏ lapin, chuột lang pigeon, chuột bọ cobaye, chuột souris, v…v…(Liu và al., 1993).
Hiệu quả của sự kích ứng vị giác irritation gustative gây ra bởi Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), đã được nghiên cứu ở những chuột bị gây mê anesthésiés.
Nó đã được chứng minh rằng RP thể hiện một hiệu quả chất ức chế trên hoạt động của dây thần kinh dạ dày âm đạo nerf gastrique vagal (Niijima và al., 1998).
PR cũng gây ra tiêu chảy diarrhée, cũng như những đau dạ dày douleurs à l'estomac.
◦ Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastrique của PR ở những chuột với một liều lượng 0,5 g / kg / ngày trong thời gian 3 ngày ức chế một cách đáng kể hoạt động của pepsine, làm giãm độ acide acidité của dịch dạ dày suc gastrique và hàm lượng của prostaglandine E2 (PGE2)..
Hơn nữa, nó là nguyên nhân tổn thương nghiêm trọng cho niêm mạc dạ dày muqueusegastrique (Wu và al., 1994).
Nghiên cứu khác cho thấy rằng những tinh thể hình kim raphides d'oxalate de calcium và PTL trong Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cũng có những độc tính kích ứng toxicités irritantes (Wu và al., 1999; Zhu và al., 2012).
Những cơ chế cơ bản có thể liên quan đến việc sản xuất gia tăng của những chất trung gian gây viêm inflammatoires gây ra bởi những tinh thể hình kim raphides oxalate de calcium độc hại toxique hoặc những lectines.
● Độc tính cho sự sinh sản reproduction
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), có một độc tính toxicité đáng kể ở những chuột và những phôi thai embryons gravides.
Quản lý dùng bên trong dạ dày intragastriquecủa bột hoặc nước nấu sắc décoctioncủa Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), là gia tăng đáng kể tỹ lệ tử vong mortalité của những phôi sớm embryons précoces, giãm trọng lượng cơ thể poids corporel của thai nhi du fœtus và gây ra bệnh xuất huyết âm hộ colporrhagie ở những chuột mang thai gravides (Yang và al., 1989).
Ngoài ra, một liều lượng cao của trích xuất của Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), gia tăng đáng kể :
- những tỹ lệ sự giãn nở niếu đạo dilatation urétérale,
- sai vị trí thận malposition rénale,
- dị tật bộ xương malformation squelettique,
- và thai nhi bất thường anomalie fœtale (Shin SH, 2007).
● Độc tính khác toxicités
Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), cũng có những độc tính :
- gây ra quái thai toxicités tératogènes,
- gây ung thư cancérigènes,
- và gây đột biến mutagènes(Wu và al., 2015; Wu và al., 2011).
Tuy nhiên, những cơ chế cơ bản của độc tính thô toxicité brute gây ra bởi Căn hành Cây Bán hạ Pinelliae Rhizoma (PR), vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ.
Hiệu quả xấu và rủi ro :  
Cây là độc hại toxique. Độc hại nầy có lẽ đề cập đến sự hiện diện đến tinh thể oxylate de calcium.
Điều độc hại nầy toxique và nếu tiêu thụ, bằng miệng và đường tiêu hóa, người ta cảm thấy có những hàng trăm kim châm mắc kẹt vào trong đó.
Tuy nhiên, tinh thể oxylate de calcium dễ dàng bị phá hủy bằng cách nấu chín hoặc sấy thật khô thực vật nầy.
▪ Độc tính Toxicité.
Ban Xia không được chế biến là độc hại toxique, đó là lý do tại sao thảo dược luôn được chế biến được sử dụng bên trong cơ thể.
Những phản ứng ngộ độc intoxications có thể xuất hiện sau khi ăn căn hành rhizomechưa được chế biến non-préparé hoặc trong quá liều của thảo dược đã được chế biến.
Những triệu chứng ngộ độc intoxications
Loại thảo mộc nầy có thể là nguyên nhân của những kích ứng irritations của :
- niêm mạc miệng muqueuse buccale,
- cổ họng pharynx,
- hệ thống tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal,
và có những hiệu quả độc hại toxiques trên hệ thống thần kinh système nerveux.
Những triệu chứng ngộ độc intoxications bao gồm :
- khô miệng bouche sèche
- tê rần lưỡi engourdissement de la langue
- cảm giác nóng cháy sensation de brulure và sưng miệng gonflement de la bouche, lưỡi langue và cổ họng gorge
- vấn đề dạ dầy problème gastrique
- nước bọt dồi dào saliver abondamment
Tuy nhiên, từ tháng 4 năm 2004, Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata đã bị cấm ở Mỹ États-Unis bởi vì nó có chứa những chất hóa học được gọi là alcaloïdes d'éphédrine.
Chất hóa học nầy có thể gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng, như là :
- đau tim crise cardiaque,
- đột quỵ, tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral AVC,
- hoặc những co giật convulsions.
▪ Trong khi ngộ độc intoxication nghiêm trọng hơn, người ngộ độc có thể gặp :
- khàn giọng enrouement
- những co thắt spasmes
- khó thở dyspnée
- ngạt thở asphyxie
▪ Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt :
◦ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Không biết thông tin đầy đủ trên sự sử dụng của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement. Luôn cẫn thận và tránh sử dụng.
▪ Sự cân nhắc liều lượng cho thảo dược Bản hạ tàu Pinellia Ternata.
Liều lượng thích hợp của Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là tuổi tác, sức khỏe, và nhiều điều kiện khác của ngưởi sử dụng.
Tại thời điểm nầy, không có đủ thông tin để xác định phạm vi liều lượng thích hợp cho thảo dược Cây Bán hạ tàu Pinellia ternata.
◦◦◦ Nên nhớ rằng, những sản phẩm tự nhiên không nhất thiết là lúc nào cũng an toàn và liều lượng có thể là yếu tố quan trọng .
Hảy bảo đảm tuân theo tuyệt đối những hướng dẫn của những nhà chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Chống chỉ định:
Ban Xia là chống chỉ định ở những người bị ho khan toux sèche do trống rỗng âm Yin, những đau cổ họng maux de gorge do lửa feu, hoặc những chảy máu saignements.
Ban Xia không được chế biến không nên sử dụng ngoại trừ những trường hợp hiếm và chỉ dùng trong những thảo dược liệu pháp phytothérapeutescủa y học tàu có phẩm chất cao.
Ứng dụng :
Trong số những phương pháp bào chế, người ta phân biệt :
▪ Jiang Ban Xia (姜半夏),
Sau khi được ngâm và rửa thật kỹ, thảo dược được đun sôi với gừng tươi gingembre frais và phèn chua alun hoặc Gan Cao(Gān Cǎo; 甘草) là rễ cam thảo tàu réglisse chinoise (Radix Glycyrrhizae uralensis) (tùy theo những vùng).
Sau khi được chế biến với gừng gingembre, độc tính của Ban Xia đã giãm và bản chất của nó ấm và khô với khả năng làm khô độ ẩm sécher l’humidité, biến đổi những đờm mucosités, làm hạ khí Qi và làm giãm buốn nôn nausées.
Phương pháp bào chế nầy thích ứng nhất cho đờm mucositésdo chân không lá lách vide de la rate, hoặc khi đờm-lạnh mucosités-froid nguyên nhân của ho toux và rối loạn khí rébellion du Qi.
▪ Fa Ban Xia (法半夏),
được ngâm và rửa theo cách tương tự như trước đây, sau đó được pha trộn trong một nước nấu sắc décoction trong những phần bằng nhau của Gan Cao (Gān Cǎo; 甘草) là rễ cam thảo tàu réglisse chinoise (Radix Glycyrrhizae uralensis) và chanh xanh. Thảo dược được ngâm cho đến khi trung tâm trở nên màu vàng và bán trong suốt.
Ở một số vùng của Tàu, những thảo dược khác được sử dụng thay thế cho Gan Cao và chanh xanh.
Ở đây, hành động sấy khô asséchante vừa phải hơn trước, phương pháp chế biến nầy thường được sử dụng làm chân không lá lách vide de la rate lộn xộn bởi độ ẩm humidité và giữ đờm bên trong mucosités.
Nó thể được sử dụng để chữa trị cho cả hai những hội chứng syndromes của lạnh do khoảng chân không hơn là độ ẩm humidité – nhiệt độ chaleur.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ .
Củ đo được khoảng 12 mm đường kính.
Không có thêm thông tin chi tiết nào khác của tính ăn được trong những báo cáo, nhưng sự cẫn thận được đề nghị bởi vì rễ tươi là độc hại toxique.
Những chất độc có thể bị tiêu hủy bởi một sự sấy khô hoàn toàn hoặc nấu thật kỹ những rễ.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá