Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2020

Cửu lý hương - Rue

Rue
Cu lý hương
Ruta graveolens - L.
Rutaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa :
- Ruta hortensis Mill.
▪ Nguồn gốc :
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens có nguồn gốc Đông Nam Châu Âu Sud-Est de l'Europe (Ukraine, Albanie, Bulgarie, ex-Yougoslavie). Nó được tịch hóa rộng rãi trên khắp Châu Âu Europe và trong Bắc Mỹ Afrique du Nord.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens cũng được phân phối rộng rãi trong Nam Mỹ Amériquedu Sud, ở trạng thái hoang dại hoặc được trồng cho những đặc tính y học của nó propriétés médicinales.
▪ Môi trường sống và sự phân phối :
◦ Môi trường sống điển hình : vùng đất phía tây địa trung hải méditerranéennes occidentales
◦ Khu vực phân phối : Miền Nam Âu châu européen méridional
theo dữ liệu : Julve, Ph., 1998 ff. - Baseflor. Index botanique, écologique et chorologique de la flore de France. Version : 23 avril 2004 [archive].
◦ Nguồn gốc của chủng vi lượng đồng căn homéopathique của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens
Cây Cữu lý hương Ruta graveolenslà một cây của những sườn đồi khô cằn ở miền nam Châu Âu Europe méridionale với những hoa vàng trong những tán phát ra những mùi hôi làm non mữa odeur nauséabonde.
Dung dịch ngâm trong alcool teinture mère được bào chế từ những bộ phận trên không của Cây và có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và chống nấm antifongiques.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens cũng có:
- những hiệu năng bổ dưởng vertus toniques,
- và kích thích tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
Chủng nầy được ghi vào trong danh mục I của những chất độc substances vénéneuses.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây, đây là một cây bụi nhỏ khoảng từ 70 cm đến 100 cm cao, sống lâu năm với một thân hơi phân nhánh, ngấm chất mộc lignin cứng ở bên dưới gốc, với những lá, mọc cách, lá kép của những lá phụ hình bầu dục màu xanh nhạt hơi màu xám nhạt.
Cây phát ra một mùi hôi mạnh và thâm nhập với cơ bản của hương vị dừa coco, thường được coi là khó chịu và có một hương vị đắng.
, lá Cây Cữu lý hương Ruta graveolens hiện diện những mụt trong suốt, thể hiện nhiều điểm  trong mờ (tuyến dầu thiết yếu huiles essentielles).
Những lá nó có màu xanh lục lam, bán thường xanh (bán rụng lá), mọc cách, xẻ hình chân vịt ( thường có 3 thùy ) tính nhất quán, hơi nạt thịt.
Mùi của lá khi bị nghiền nát khá là khó chịu và khá đặc trưng.
Hoa, nhỏ lưỡng phái hermaphrodite, hợp thành những tán trong tán corymbe trong những bó hoa ở ngọn, màu vàng-xanh lục nhạt, phương tiện phát tán trùng môi entomogame.
- những cánh hoa, 4 hoặc 5 tùy theo vị trí của hoa trong phát hoa, trơn láng.
- những tiểu nhụy vươn lên, tiểu nhụy này sau những tiểu nhụy khác một thứ tự rất đặc trưng : ◦ một trên 2 tiểu nhụy vươn lên liên tiếp ( không cùng một lúc) để chạm vào nuốm stigmate của nhụy cái hoa pistil, mỗi tiểu nhụy (trừ cái đầu tiên) chạm vào nhụy cái trước và đặt trở lại chỗ; người ta gọi những nhụy hoa nầy "lẽ impaires" (1,3,5,7, v…v…). khi những tiểu nhụy “lẽ impaires”đã thực hiện chung quanh nhụy cái pistil, những tiểu nhụy "chẵn paires" bắt đầu cùng một vòng.
Những tiểu nhụy như vậy được di chuyển bằng cách rút ngắn nhanh chóng mặt bên trong lưới của chúng (cuống pédoncule), một mạng lưới bao gồm của tế bào lớn chứa nước và chất tanins với một số lưọng khá lớn và hoạt động theo cùng phương cách như pulvinus( có nghĩa là đệm “coussin”, có thể chỉ ra lá nhỏ đệm, phình ra ở bên gốc bên dưới của cuống ) của cây mắc cở  mimosa pudica .
Sự thụ tinh fécondation của nhụy hoa cái lớn pistil  mập bởi những tiểu nhụy bao quanh nó, thể hiện một sự tò mò gắp đôi.
Trái, là một viên nang capsule chứa những tuyến hình thận glandes réniformes.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây.
▪ Phần đọt ngọn của những chồi tươi của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens là dược liệu hoạt động nhất trong y học médecine, nó phải đuợc thu hoạch trước khi trổ hoa floraisonvà có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiqueschỉ ra sự hiện diện của những thành phần khác nhau :
- dầu thiết yếu huile essentielle (cétones aliphatiques),
- coumarines
(rutarine, furanocoumarines: psoralène, bergaptène, v…v….),
- alcaloïdes
(essentiellement: furoquinoléines và dẫn xuất của acridone),
- flavonoïdes (rutoside).
Sự phát hiện và liều lượng của những thành phần hợp chất nầy đòi hỏi những kỹ thuật sắc ký chromatographiques khác nhau (CCM, CG, HPLC, kết hợp với khối lượng ), phép đo quang phổ khối lượng spectrométrie de masse (SM).
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens, chứa những chất thú vị trên phương diện dược lý pharmacologique :
◦ những flavonoïdes bao gồm :
- rutine (đến 5%),
- và quercétine, chất bảo vệ mạch máu vasculaires
◦ những furanocoumarines nhạy cảm ánh sáng photosensibilisantes :
- bergaptène,
- và xanthotoxine
◦ những alcaloïdes (rất ít nghiên cứu và sử dụng)
◦ đặc biệt tinh dầu thiết yếu huile essentielle, 0,5 đến 3 %, tùy thuộc bộ phận của cây.
Dầu thiết yếu huile essentielle của Cây Cữu lý hương Ruta graveolens rất giàu những thành phần :
- methyl-nonyl-cétone cho cây,
- và 2-un-décanone cho tinh dầu thiết yếu huile essentielle của những trái.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens L. (Rutaceae) được sử dụng trong y học médecinenhư phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiqueở những vùng khác nhau trên thế giới.
Trong nghiên cứu nầy, những tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles đã được ly trích của những bộ phận trên không của cây đã được thu thập trong miền nam Ấn Độ sud de l'Inde, sau đó được nghiên cứu cho những thành phần hóa học và những hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobiennes. của nó
▪ Những dầu dễ bay hơi huiles volatiles đã được trích xuất bởi chưng cất hơi nước hydrodistillation với sự giúp đở của một thiết bị Clevenger và đồng thời những mẫu vật đã được phân tích bởi GC và GC-MS.
Kết quả, tổng số của 13 chất hóa học chimiquesđã được đặc trưng hóa. Tiêu biểu 100% của tổng số dầu  huile với 2-cétoneslà những nhóm chánh.
Những thành phần chánh đã được xác định,
- undécanone-2 (43,66%),
- 2-nonanone (16,09%),
- 2-acétoxy tétradécanone (14,49%),
- và nonyl cyclopropanecarboxylate (9,22%), tương ứng.
Trích xuất dầu dễ bay hơi huile volatile cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
chống lại những vi khuẩn bactéries gam dương gram-positives và gam âm gram-négatives, kết quả một số nhất định vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènesphổ biến cho người, bao gồm:
- Staphylococcus aureus đề kháng với thuốc méticilline,
- và nấm men levureCandida albicans.
Vùng ức chế là 12,57 ± 0,03 đến 27,10 ± 0,02 mm.
Những giá trị của nồng độ tối thiểu chất ức chế inhibitrice(CMI) nằm trong phạm vi của hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne và giao động giữa 0,70 ± 0,04 và 1,58 ± 0,05 μg / mL.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle cho thấy một hoạt động kháng nấm antifongique tối đa (35,10 ± 0,02 mm) chống lại nấm men Candida albicans.
Nghiên cứu nầy chỉ ra rằng những dầu thiết yếu huiles essentielles của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens L. có thể được sử dụng như một ứng dụng y học tự nhiên médicale naturelle trong những chữa trị :
- kháng khuẩn antimicrobiens,
- và chống nấm antifongiques.
Đặc tính trị liệu :
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng như một phương thuốc trong gia đình domestique, đặc biệt quý giá ở hành động của nó là :
- tăng cường trên những mắt yeux.
▪ Cây Cửu lý hương Ruta graveolens chứa những chất flavonoïdes (nhất là chất rutine) làm giãm :
- tính dễ vỡ mao mạch fragilité capillaire,
điều nầy có thể giải thích sự nổi tiếng của cây như làm :
- cường kiện fortifiantcho những mắt yeux.
▪ Toàn Cây Cửu lý hương Ruta graveolens ( nguyên cây) là :
- sẩy thai abortive,
- diệt trừ giun sán anthelminthique,
- giải độc antidote,
- chống co thắc antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm ói mữa émétique,
- trấn thống, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- cầm máu hémostatique,
- nhãn khoa ophtalmique,
- chất làm đỏ da rubéfiante,
- chất kích thích mạnh fortement stimulante,
- thuốc liên quan nhẹ cho dạ dày légèrement stomacale,
- và thuốc gia tăng trương lực tử cung utérotonique.
▪ Những có chứa chất rutine, có hiệu quả lợi ích trên :
- hệ thống tuần hòa système circulatoire.
▪ Một chất alcaloïde hiện diện trong cây là chất làm :
- sẩy thai abortif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống co thắt antispasmodique.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiquebào chế từ thảo dược tươi, thu hoạch được từ đầu mùa hè.
● Những lợi ích của Cây Cữu lý hương Ruta graveolens.
▪ Cây Cửu lý hnương Ruta graveolens : bệnh thấp khớp rhumatologie, chấn thương traumatologie, nhãn khoa ophtalmologie.
« Cây Cửu lý hương Ruta graveolens » là một câu trả lời của phương pháp chữa trị vi lượng đồng căn homéopathique để thoát khỏi :
- một bệnh viêm gân tendinitecủa gót chân Achille talon d’Achille,
bện nầy đôi khi có thể trở nên khủng khiếp lâu dài.
Như việc đau ở xương sống coccyx, chứ chưa nói đến bị đau dây thần kinh toạ sciatique, tệ hại hơn là không thoải mái inconfortable. Điều này xảy ra, thường tiếp theo sau :
- một sự chấn thương traumatisme.
Vì thế, để làm giãm chấn thương những khớp xương articulations traumatisées hoặc đau nhức douloureuses, có thể tránh, thực hiện một trị liệu phục hồi chức năng rééducation, chống lại sự mõi mắt fatigue oculaire, nhưng không chỉ, Cây Cữu lý hương Ruta graveolens là một phương thuốc tuyệt vời vi lượng đồng căn homéopathique !
▪ Cây Cửu lý hương Ruta graveolens : đây là liều thuốc độc poison.
Thoạt nhìn, chính xác, Cây Cửu lý hương Ruta graveolens có khía cạnh nhỏ xua đuổi côn trùng répulsif  : độc hại với liều lượng cao, Cây nầy thuộc họ Rubaceae (dầu thiết yếu huile essentielle của nó có chứa trong những tuyến glandes ở những ) phát ra một mùi khó chịu.
Và ở thời Trung cổ Moyen Age đã biết tốt điều nầy, đây là đặc tính :
- phá thai abortivescủa nó.
đặc tính toxicité của nó ở liều cao tạo ra những co thắt spasmes, một thời đại khá anh hùng trong lãnh vực nầy, cho những người phụ nữ !
▪ Cây Cu lý hương Ruta graveolens là một cây thân thiết của vi lượng đồng căn homéopathie.
Dược điển pharmacopée đã tiến hóa! Cây Cửu lý hương Ruta graveolens hiện nay được sử dụng với liều lượng vi lượng đồng căn homéopathique và ngược lại chính xác :
- những đặc tính chống co thắt antispasmodiques của nó.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens làm thư giản những cơ muscles. Do đó có lợi ích trong :
- bệnh thấp khớp rhumatologie,
- và trong chấn thương traumatologie.
◦ Trong bệnh thấp khớp rhumatologie, « Cây Cửu lý hương Ruta graveolens » được quy định trong những bệnh có tiếp vĩ ngữ tiếng pháp «-ies » và « ites » trong danh sách của những bệnh :
- viêm gân tendinites,
- viêm quanh khớp périarthrites (của vai épaule),
- đau thắt lưng lombalgies (đau đốt xương sống thắt lưng vertèbres lombaires),
- viêm gân trong giao hưởng xương mu pubalgies (đau nhức mu pubis),
cái cuối cùng nầy, đây là một đặc trưng lớn cho những cầu thủ bóng đá joueurs de football.
◦ Trong chấn thương traumatologie, Cây Cửu lý hương Ruta graveolens đặc biệt được đề nghị chống lại :
- viêm gân nổi tiếng fameuse tendinite,
nhưng cũng trong trường hợp :
- tổn thương blessure dây chằng chéo trước ligament croisé antérieur của đầu gối genou trong trượt tuyết đường dài vive le ski !
Vì vậy những quy định có liên quan, không cần phải nói, sự tư vấn của y học là cần thiết, chỉ cho đúng cho liều lượng vi lượng đồng căn homéopathique. Nhưng Cây Cửu lý hương Ruta graveolens cũng được khuyến khích trong trường hợp :
- mõi mắt fatigue oculaire.
Thật vậy, Cây Cửu lý hương Ruta graveolens là một thuốc chống co thắt anti-spasmodiquehành động trực tiếp trên những cơ muscles, chứ không phải trên hệ thống thần kinh systèmenerveux.
Chủ trị : indications
Những chỉ định chánh của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens  trong vi lượng đồng căn homéopathie
- bong gân entorses
- đau nhức của những trật khớp douleurs des luxations,
- viêm gân tendinites,
- đau thắt lưng lombalgies
- suy nhược asthénopies
- mắt làm việc quá mức surmenage oculaire
- hoàn cảnh kích hoạt của những vấn đề.
- nghĩ ngơi repos
- ẩm ướt lạnh froid humide
Kinh nghiệm dân gian :
Một cây ma thuật
▪ Những Cây Cửu lý hương Ruta graveolens là những cây với hoa vàng, mùi hơi mạnh, một loại thuốc thật sự trị bách bệnh của y học truyền thống maghrébine Bắc Phi Afrique du Nord. Nó có một điểm chung là hoạt động của nó trên :
- những khu vực sinh dục phụ nữ génitale féminine,
- và tính quang độc hại phototoxicitécủa họ.
▪ Trong Nam Mỹ, nó thường xuyên được ghi nhận sự hiện diện của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens trong những vườn của những ngôi nhà, những vườn của nhà thờ hoặc ở chung quanh nhà của những trưởng lão. Nó thường là Cây Cửu lý hương của loài chalepensis Ruta chalepensis.
▪ Cây Cửu lý hương Ruta graveolens ở Trung Đông Moyen-Orient, là nơi mà theo kinh thánh Bible, Chúa Jésus đã trốn để tránh thoát những người lính La Mã soldats Romains.
Đây có phải là nguồn gốc của sự nổi tiếng của nó như một thực vật bảo vệ chống lại những "sức mạnh của kẻ ác forces du mal" ?
Niềm tin nầy vẫn còn tồn tại rất nhiều ở Nam Mỹ Amérique du sud, đây là một cây của sự may mắn, nó cho phép mở ra những cánh cửa của sự thành công, là thứ lánh xa những linh hồn xấu xa và sự bảo vệ của những phép thuật jeteurs de sorts.
▪ Tại tỉnh Corrientes, trong Argentine, theo truyền thống uống nước ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens thơm vớí nước ép jus cây mía canne vào ngày đầu tiên của tháng 8 Août để bảo đảm cho một sức khỏe tốt cho năm tới.
▪ Cây độc hại nầy, khi xưa được sử dụng cho những đặc tính :
- trấn thống điều kinh emménagogues,
- và phá thai abortives,
từ trích xuất cô đặc essence của nó.
▪ Cây Cữu lý hương Ruta graveolens được biết từ thời cổ đại antiquité như :
- một cây phá thai abortive,
Thật vậy, những đặc tính xẩy thai abortiveslà do ở những sự co thắt bụng dữ dội violentescontractions abdominales của nó gây ra, đây là nguyên nhân của trục xuất thai nhi fœtus nhưng đồng thời cũng dẫn đến những sự :
- xuất huyết hémorragies.
và thường nhất là cái chết của những bà mẹ dùng nó.
- hoặc ít nhất là gây ra những rối loạn nghiêm trọng cho gan thận hépato-rénaux.
▪ Cây Cửu lý hương Ruta graveolens cũng làm nổi đỏ da rubéfiante (do sự hiện diện của chất bergaptène).
Mùi hôi đặc bìệt khó chịu của cây nầy đã may mắn làm giãm mức tiêu thụ của nó.
▪ Toàn cây Cây Cửu lý hương Ruta graveolens là thuốc :
- ức chế sự co thắt spasmolytique
nhưng mặt khác :
- thúc đẩy những sự co thắt tử cung contractions utérines.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens theo truyền thông được sử dụng để thúc đẩy :
- sự xuất hiện của những kinh nguyệt règles (trấn thống điều kinh emménagogue),
- và như thuốc ức chế dâm dục (giãm sự ham muốn tình dục) anaphrodisiaqueở những nam giới hommes.
Cây Cửu lý hương Ruta graveolens và đặc biệt dầu thiết yếu huile essentiellecủa nó, là thuốc:
-  diệt trừ giun sán antihelminthiques (chất độc thần kinh poison neurologique cho những ký sinh trùng parasites).
Dầu thiết yếu huile essentielle là :
- chất làm đỏ da rubéfiante,
và được sử dụng trong thoa, ma sát friction trên :
- những vùng đau nhức zones douloureuses của những khớp xương articulations hoặc những cơ muscles.
▪ Cây Cửu lý hương Ruta graveolens hầu như không được sử dụng nữa trong Âu Châu Europe ; mặc khác nó vẫn là một cây được đánh giá cao bởi những người chữa bệnh truyến thống tradipraticiens(đặc biệt là những Mỹ bản địa amérindiens) trong nam Mỹ Amérique du sud (Equateur, Pérou, Bolivie, Chili, Argentine) .
Nói chung nó được sử dụng bằng cách pha trộn với những thảo dược khác (Cửu thảo sauge, khuynh diệp eucalyptus, tiêu mềm poivrier molle, hương thảo romarin, hoa cúc camomille) như :
- chống co thắt đường tiêu hóa antispasmodique digestif,
- điều hòa chu kỳ kinh nguyệt régulateur des règles,
- và thậm chí ở những trẻ nhỏ bồn chồn enfant agité và hay khóc pleure.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cây Cửu lý hương độc hại Toxique.
Viêm da tiếp xúc với ánh sáng photodermatites ở những người có da nhạy cảm peau sensible
Tiếp xúc với tất cả những bộ phận của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens (và  không chỉ với nhựa cây sève) có thể gây ra những quang viêm da photodermatites khi tiếp xúc ở những người có da nhạy cảm peau sensible.
Thật vậy, những họ Rutaceae rất giàu chất furanocoumarines quang nhạy cảm photosensibilisantes, một sự tiếp xúc với Cây Cửu lý hương Ruta graveolens tiếp theo sau phơi ngoài ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến :
- một viêm da cấp tính dermite aiguë.
▪ Đối với một người nhạy cảm, sau khi vô tình tiếp xúc ( thường đi gần cây trong khi làm công việc như làm cỏ désherbage, hái cueillette : đụng chạm tay và chân ) nên rữa thật kỹ với savon những nơi da bị chạm vào trước  khi phơi ngoài ánh sánh mặt trời hoặc che dấu phần da bị ảnh hưởng với quần áo để tránh tất cả tia nắng mặt trời chiếu vào.
▪ Với liều lượng nhỏ, Cây Cữu lý hương Ruta graveolens nổi tiếng có :
- những hiệu năng một thuốc bổ toniques,
- và kích thích tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion..
Nó chứa một chất mang tên giống của nó Ruta, chất rutine (hoặc rutoside), gần với vitamine C2 (trước đây là « vitamine P »), với những đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes.
▪ Những chất furanocoumarines và dầu thiết yếu huile essentielle của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens, có thể gây ra những rối loạn nghiêm trọng.
◦ Chầt Furanocoumarines (psoralènes) là quang độc hại phototoxiques. Nó gây ra, bởi tiếp xúc với những Cây Cửu lý hương Ruta graveolens  Nó gây ra, bởi sự tiếp xúc với những lá bị dập nhiễm tiếp theo sau khi phơi ngoài ánh nắng mặt trời, một viêm da cấp tính dermite aiguë giống như một phỏng cháy cấp độ 1 hoặc cấp độ 2.
Thứ hai, da giữ một sự gia tăng sắc tố hyperpigmentationcó thể tồn tại một thời gian khá lâu.
Phản ứng quang độc hại phototoxique nầy được nhấn mạnh ( nghiêm trọng hơn ) bởi độ ẩm humidité.
◦ Nghiêm trọng hơn, sau khi hấp thu tiêu hóa absorption digestive, những chất coumarinesnày là :
- độc hại toxiquescho thận rein và gan foie,
- và thậm chí gây ung thư cancérigènes,
bởi vì chúng thay đổi những acides nucléiquesvà do đó có thể gây ra những tổn hại của bộ nhiễm thể gène lésions du génome.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle gây ra :
- những co thắt contractions của cơ tử cung muscle de l'utérus
cũng như :
- những xuất huyết tử cung hémorragies utérines.
▪ Những dấu hiệu ngộ độc intoxication bởi Cây Cửu lý hương Ruta graveolens bắt đầu bởi :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
(đau nhức douleurs, ói mữa vomissements, tăng tiết nước bọt hypersalivation).
nhanh chóng đi kèm với những dấu hiệu bất lợi bất ngờ choc (hạ huyết áp hypotension, rối loạn tim troubles cardiaques), (thậm chí co giật convulsions).
Đống thời người ta có thể quan sát :
- những chảy máu bộ phận sinh dục saignements génitaux.
Sau đó, và tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của sự ngộ độc intoxication, nó có thể phát triển :
- một suy thận insuffisance rénale,
- và bệnh gan hépatique
có thể dẫn đến tử vong décès.
Không có thuốc giải độc antidote cho sự ngộ độc intoxication với Cây Cửu lý hương Ruta graveolens hoặc Cây Ruta chalepensis.
▪ Ngộ độc bởi Cây rue Cửu lý hương Ruta graveolens nói chung do sự tự nguyện, người ta muốn, để gây ra :
- sự phá thai avortement
••• Nên nhớ rằng sự phá thai thường bị cấm ở Nam Mỹ Amérique du sud.
▪ Một số thận trọng được đề nghị trong sự sử dụng của nó bên trong cơ thể, bởi vì với một liều lượng mạnh, nó là độc hại toxique và cũng có thể gây ra :
- những sảy thai fausses couches.
Tất cả mọi tình huống không nên sử dụng cho những phụ nữ đang mang thai grossesse và cho con bú allaitement bởi vì nó có thể gây nên :
- những sự sẩy thai avortements.
Những người phụ nữ mang thai nên tránh sử dụng những trích xuất của Cây rue Cửu lý hương Ruta graveolens thậm chí trong một liều lượng nhỏ bởi vì những nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng những trích xuất của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens gây ra :
- những dị tật malformationscho thai nhi fœtales.
Nhựa của Cây có chứa những chất furanocoumarines, làm cho da nhạy cảm với ánh sáng và gây ra :
- những mụn rộp cloques,
- hoặc viêm da dermatitesở những nggười nhạy cảm.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh cuồng loạn affections hystériques,
- ho toux,
- những đầy hơi flatulences, v…v…
▪ Nước ép jus của Cây Cửu lý hương Ruta graveolens được sử dụng trong chữa trị :
- những đau tai maux d'oreille,
và nhai mastication một hoặc hai lá được cho là làm giãm nhanh chóng những chứng :
- chóng mặt vertiges,
- những đau đầu thần kinh maux de tête nerveux,
- những chứng đánh trống ngực palpitations, v…v….
▪ Một màu đỏ thu được từ những bộ phận của Cây.
● Ứng dụng khác .
▪ Cây đang tăng trưởng cũng xua đuổi những loài mèo hoang chats.
▪ Những cây sống đang tăng trưởng hoặc đã được sấy khô có thể được sử dụng để đuổi những loài côn trùng repousser les insectes, nó hữu ích nhất khi nó được trồng gần với những cây hoa hồng roses và những cây mâm sôi framboises.
▪ Những cây sấy khô cũng có thể đặt để trong những ngăn tủ quần áo, vật dụng để xua đuổi những loài sâu bướm đêm rebel moths.
▪ Một dầu thiết yếu huile essentielle thu được từ lá cây và những chồi non, nó được sử dụng trong nước hoa parfumerie và như một hương liệu thực phẩm arôme alimentaire.
▪ Những loài thực vật nầy được trồng để bao phủ đất khi được trồng cách khoảng 45 cm của mỗi chiều.
Thực phẩm và biến chế :
Những bộ phận sử dụng : .
Sự sử dụng ăn được : trà có chất rutine, với những gia vị condiments
- dùng sống hoặc như làm gia vị.
Nó đôi khi tiêu dùng trong salade, nhưng có mùi thơm mạnh fortement aromatique và hơi độc toxique, do đó nó chỉ được dùng trong một số lượng nhỏ.
▪ Hương vị mạnh và đắng amer.
▪ Những lá có thể được ngâm trong nước đun sôi infusées trong một trà thé.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá