Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2020

Ruột gà tim - Indian Madder

Indian Madder
Ruột gà tim
Rubia cordifolia. L.
Rubiaceae
Đại cương :
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý. 
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có một phạm vi phân phối cực kỳ rộng, đi từ Châu Phi Afrique đến Châu Á nhiệt đới  Asie tropicale, đến Tàu, Nhật Bản Japonvà đến Úc Australie.
Trong Châu Phi Afrique, người ta tìm thấy từ Soudan và Ethiopie đến Nam Phi Afrique du Sud.
▪ Người ta tìm thấy trong khắp nơi ở Ấn Độ Inde, cho đến độ cao 3750 m từ Tây Bắc dảy Hy Mã Lạp Sơn Himalaya hướng về phía đông.
▪ Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia cũng có nguồn gốc của một loại dược thảo được sử dụng trong y học truyền thống Ấn Dộ Ayurveda.
Cây Ruột gà tim ”Rubia cordifolia, L. (thuộc họ Rubiaceae), là một thuốc cơ bản thảo dược quan trọng được sử dụng trong hệ thống y học Ấn Độ.
Rễ của Cây thường được gọi là Manjistha và được bán trên thị trường dưới tên thương mại là Manjith.
Thuốc thực vật có một số tên địa phương như là :
- Aruna, Bhandi, Bhandiralatik trong tiếng phạn sanskrit, Mandar, Majathi ở Assamme, Manjith, Manjistha trong bengali, Indian Madder trong tiếng Anh anglais, Manjithi trong malayalum, Manjestha trong marathi và Majit, Manjit trong hindi.
Giống Rubia là một trong những tài nguyên thực vật có những giá trị thương mại và là một dược liệu y học quan trọng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, thực vật thân thảo sống lâu năm, dây leo hoặc bò trường, thân có thể đạt đến 10 m dài, rễ cứng dài hình trụ, linh hoạt, được bao phủ bởi một lớp vỏ màu đỏ, phân nhánh dọc theo thân.
Rễ, có thể đo được hơn 1 m dài, đạt đến 12 mm dầy. Nó thích hợp với những đất phù sa limoneux với mức độ ẩm không thay đổi humidité constant.
Cây Ruột gà nhuộm garance des teinturiers, Rubia tinctorum L có một rễ chứa một chất đỏ dùng làm phẩm nhuộm được sử dụng như một thực phẩm cho những ấu trùng  của một số loài nhất định của lépidoptères, bao gồm cả loài bướm đêm pyrale du colibri.
, nguyên, có răng nhỏ, không rụng dài từ 5–10 cm và rộng từ 2–3 cm, hợp thành nhóm vòng xoắn từ 4-7 có dạnh hình ngôi sao chunng quanh một thân ở trung tâm, cuống lá từ (0,5–)5–12 cm dài, phiến lá hình mũi dáo, trái tim hoặc hình bầu dục, từ 1,5–6,5(–10) cm × 0,5–4 cm, đáy lá tròn, đỉnh nhọn, bìa lá và gân lá ở mặt dưới mang những gai móc cong xuống, láng đến có lông mịn, với (3–)5(–7) gân lá nổi bật kéo dài tận nbên dưới đáy lá. Lá leo bò với những móc nhỏ trên những lá và trên những thân cây.
Phát hoa, chùm tụ tán ở nách lá hoặc ở đỉnh ngọn, kich thước đến 2,5 cm dài, lỏng lẻo hoặc dầy đặc, cuống phát hoa từ 1–2,5 cm dài.
Hoa, nhỏ, lưỡng phái, đều, 3-5 mm đường kính, (4–)5(–6) thành phần hoa, cuống hoa khoảng 6 mm dài;
- đài hoa, không rõ ràng.
- vành hoa, xoay vòng thành hình chuông campanulée, 3–6 mm đường kính, có thùy hình tam giác, màu trắng xanh lá cây nhạt đến màu vàng, cánh hoa 5, màu vàng nhạt, thành chùm dầy đặc, và xuất hiện vào khoảng tháng 6 đến tháng 8. sau đó kết thành những quả mọng nước  baie.
- tiểu nhụy, đính vào ống của vành hoa, bao phấn thoát ra ngoài.
- bầu noãn, đĩa nhỏ, phồng lên, bầu noãn hạ, 2 buồng, vòi nhụy 2, ngắn, nuốm có bông dính chùm  stigmate capité.
Trái, là những bao quả mọng, 4-6 mm đường kính ) màu đỏ đến đen, gồm từ 1–2 tâm bì rời méricarpes, khi trưởng thành tâm bì tách ra thành từng phần, hình cầu từ 2,5–5 mm đường kính, màu xanh đen, chứa 1 hạt cho mỗi tâm bnì.
Hạt, hình  cầu, đường kính khoảng 1–3 mm.
Bộ phận sử dụng :
◦ Những rễ được thu hoạch vào mùa thu trên những Cây có  độ 3 năm tuổi. Nó được bốc vỏ và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
◦ Những thân được sử dụng trong y học Tây tạng tibétaine, nơi đây nó được xem như có một hương vị đắng amer và một khả năng làm mát refroidissement mạnh.
Thành phần hóa học và dược chất :
Theo những tác giả khác nhau, những rễ chứa rất nhiều loại thuốc nhuộm colorants đi từ màu vàng đến màu đỏ, chủ yếu do những thành phần anthraquinonesở trạng thái tự do hoặc dưới dạng hétérosides, như là :
- munjistine,
- purpurine,
- pseudopurpurine,
- purpuroxanthine,
- rubiadine,
- lucidine,
- nordamnacanthal,
- physcion,
▪ Những chi tiết của những thành phần hóa chất thực vật phytoconstituantsđược xác định trong Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là những thành phần anthraquinone:
- munjistine,
- purpurine,
- và pseudopurpurine.
▪ Anthraquinones mới được biết :
- 1-hydroxy-2,7-diméthyl anthraquinone,
- 2-hydroxy -6-méthyl anthraquinone,
- 2,6-dihydroxy anthraquinone,
- 1-hydroxy 2-méthyl anthraquinone,
- nordamnacanthal, physcion,
- 1,4-dihydroxy 6-méthyl-anthraquinone,
- 1,4-dihydroxy 2-méthyl anthraquinone,
- 1,5-dihydroxy 2-méthyl anthraquinone,
- 3-prényl méthoxy 1,4-naphtoquinone,
- 1-hydroxy 2-méthoxy anthraquinone,
- 1,4-dihydroxy 2-méthyl 5-méthoxy anthraquinone,
- ou 1,4-dihydroxy 2-méthyl 8-méthoxy anthraquinone,
- 1,3-diméthoxy 2-carboxy anthraquinone,
- 1-acétoxy-6-hydroxy-2-méthyl-anthraquinone,
- 1,3,6-trihydroxy-2-méthylanthraquinone.
- và rubiadin
đã được phân lập từ những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
◦ 3 dẫn xuất khác mới của anthracéniques là những rubiasinesA – C, đã được phân lập từ những rễthân kết hợp của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
▪ Người ta cũng phân lập được từ những rễ những hợp chất thứ cấp khác thuộc những nhóm hóa học khác nhau :
- (naphtoquinones và naphtohydroquinones),
thí dụ như :
- 3-prényl-méthoxy-1,4-naphtoquinone,
- mollugine,
- furomollugine,
- và déhydro-α-lapchone.
- lizarine (1,2- dihydroxy-anthraquinone),
là tác nhân chánh tạo màu của Cây Rubia tinctorum L., ở Châu Âu, đã hiện diện trong một số lượng thấp trong những thân,
- purpurine,
- rubiadine,
- và munjistine
là những thành phần chánh.
▪ Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia chứa những quinonesnhư những glycosides, bao gồm :
- rubiadine,
- 1-hydroxy, 2-méthoxy anthraquinone,
- 3-diméthoxy2 carboxy anthraquinone,
- rubiprasine A, B, C,
- ruiearbonls,
- triterpénoïdes aboranes,
- mangistine,
- alizarine,
- garancin,
- mollugin,
- furomollugine.
▪ Người ta đã phân lập từ những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia subsp. pratensis (Maxim.) Kitam, được thu hoạch trong Tàu,
- 11 anthraquinones và hétérosides của chúng,
cũng như 4 naphtohydroquinones (trong đó dihydromollugine) và hétérosides của chúng.
▪ Những dẫn xuất của :
- 1,3,6-trihydroxy-2-méthylanthraquinone
được thu hoạch cho đến nay chỉ gặp ở một số nhất định dạng của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và Rubia akane Nakai trong Châu Á Asie.
◦ Những khác biệt trong thành phần của rễ và của những thân mà người ta có thể ghi nhận trong tài liệu, nhấn mạnh tính cần thiết của sự nghiên cứu hóa học phân  loại chimiotaxonomiquescó hệ thống systématiques trên những hình thức khác nhau của Cây, trong  Á Châu Asie như Châu Phi Afrique.
▪ Hóa chất thực vật phytochimiques:
▪ Hai sắc tố đã được phân lập từ rễ của Cây Prismatomerismalayana Rubia Cordifolia,
- rubiadine-1-méthyléther,
- và rubiadine..
▪ Hai anthraquinonesmới, được gọi là :
- cordifoliol,
- và cordifodiol,
đã được phân lập từ rễcủa Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Cấu trúc của chúng đã được thiết lập như :
- 1-hydroxy-3-éthyl-9, 10-anthraquinone (1),
- và 1,8-dihydroxy-11,20 (15-pentyl-naphthaquinonyl) phénanthrène (2)
trên cơ bản phân tích những dữ liệu quan phổ spectrales và phản ứng hóa học chimiques.
▪ Một chất anthraquinone mới :
- Rubiacordone A (1)
◦ (6-acétoxy-1-hydroxy-2-méthylanthraquinone-3-O-alpha-L-rhamnopyranoside),
đã được phân lập cùng với chất anthraquinone đã biết :
◦ 1-acétoxy-6-hydroxy-2-méthylanthraquinone-3-O- [α - L -rhamnopyranosyl- (1-2) -β-D glucopyra noside] (2),
phân lập từ những rễsấy khô của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ trên cơ bản rộng lớn của RMN 1D và 2D, cũng như một phân tích quang phổ spectroscopique HRESI-MS.
Những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites 12 cho thấy một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienneđáng kể chống lại những vi khuẩn bactériesGram dương positif.
▪ Chất Purpurinlà một anthraquinone chánh hiện diện trong Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia. Nó có một hoạt động :
- chống gây độc nhiễm thể gen antigénotoxique.
Một phương pháp phân tích bởi sắc ký lớp mỏng chromatographie en couche mince (HPTLC) hiệu xuất nhậy cảm cao haute performance sensible, chọn lọc, chính xác và chắc chắn đã được phát triển và xác nhận chất purpurine từ những bộ phận của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và những dạng bào chế dược phẩm pharmaceutiques.
L'alizarine(1,2-dihydroxyanthraquinone) đã được phân lập và đặc trưng hóa từ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và đã được đánh giá cho tiềm năng của nó :
- chống gây độc nhiễm thể gen antigénotoxique,
- chống lại những vi khuẩn gây đột biến bacterie de mutagènes,
được biết :
- 4-nitro-o-phénylènediamine (NPD),
- và 2-aminofluorène (2-AF)
trong thử nghiệm Amesbằng cách sử dụng chủng thử nghiệm TA98 của vi khuẩn Salmonella typhimurium; chất peroxyde d'hydrogène (H2O2) và 4-nitroquinoléine-1-oxyde (4NQO) trong nhiễm sắc thể thử nghiệm SOS chromotest ( xét nghiệm tiềm năng gây độc yếu tố di truyền gen của những hợp chất hóa học ) bằng cách sử dụng chủng PQ37 của vi khuẩn Escherichia coli và trong thử nghiệm Comet bằng cách sử dụng những tế bào bạch cầu lymphocytes máu người.
Kết quả cho thấy rằng chất alizarine có một vai trò điều biến quan trọng chống lại gây độc gen génotoxicité của những gây đột biến mutagènes.
▪ Những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs của rubiadine, một thành phần chánh được phân lập từ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia, người ta đã đánh giá chống lại những tổn thương gan hépatiques gây ra bởi chất tétrachlorure de carbone (CCl4) ở chuột rat.
Chất rubiadinevới một liều lượng 50, 100 và 200 mg / kg được quản lý dùng uống một lần mỗi ngày trong vòng 14 ngày.
▪ Những hoạt động phân hóa tố enzymatiques huyết thanh sériquesđáng chú ý đáng kể :
- transaminase glutamique oxaloacétique sérique (SGOT),
- glutamate pyruvate transaminase sérique (SGPT),
- phosphatase alcaline sérique (SALP)
- và glutmyl transférase (-GT)
do chữa trị với carbon tétrachlorure CCl4, liều lượng đã phục hồi chức năng theo chiều hướng bình thường hóa .
Những kết quả nghiên cứu mạnh mẽ chỉ ra rằng chất rubiadine có một hành động mạnh bảo vệ gan hépatoprotectrice chống lại những tổn thương gan hépatiques gây ra bởi tétrachlorure de carbone ở chuột rat.
▪ Trong Ấn Độ Inde, chất mollugine đã cho thấy một hành động chất ức chế của :
- Sốc phản vệ da thụ động anaphylaxie cutanée passive,
và một hành động của sự bảo vệ chống lại :
- sự thoái hóa dégranulationcủa những phì đại tế bào mastocytes ở những chuột rats.
Nó cũng cho thấy một hoạt động chống đáng kể :
- bệnh bạch cầu dạng như bạch huyết leucémie lymphoïde ở những chuột.
Những thử nghiệm cho phép chứng minh hành động :
- chống viêm anti-inflammatoirecủa một trích xuất của những rễ .
Người ta thu được những kết quả thí nghiệm đầy hứa hẹn với những cấy nuôi tế bào của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia để sản xuất những chất anthraquinones với những mục đích dược phẩm pharmaceutiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là :
- thuốc thay thế altératives,
- an toàn vô hại anodines,
- chống lại lý thuyết của sự đốt cháy của một nhiệt lượng chất lỏng antiphlogistiques,
- chống ho antitussives,
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorantes,
- thu liễm, làm teo lại styptiques,
- thuốc bổ toniques,
- và dễ bị tổn thương vulnérables.
▪ Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia, có vị ngọt, đắng, chát, và được cũng được sử dụng như thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- cầm máu hémostatique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentrique,
- chống sốt antipyrétique,
- giãm đau analgésique,
- diệt giun sán anthelmentique,
- cải thiện giọng nói améliore la voix, màu da teint,
- và chữa lành kapha,
- những bệnh viêm tử cung inflammatoires de l'utérus,
- âm đạo vagin,
- những mắt yeux,
- lỗ tai oreille,
- và máu sang.
▪ Nó có một hành động kháng khuẩn antibactérienne, ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Pneumococci .. v…v…. .
Nó cũng được sử dụng trong điều trị :
- bệnh bạch cầu leucodermie,
- loét ulcères,
- dòng chảy tiết niệu écoulements urinaires,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những bệnh trĩ loét piles.
▪ Theo nhiều tác phẩm y học, những rễ của Cây Rubia được nổi tiếng cho những hiệu quả thỏa đáng của nó, được sử dụng rộng rãi để chữa trị những bệnh như :
- ung thư cancers,
- bệnh lao phổi tuberculose,
- thấp khớp rhumatismes,
- chảy máu hématémèse,
- xuất huyết tử cung métrorragie,
- chảy máu cam épistaxis,
- vết bầm tím contusion
- và bệnh chảy máu kinh nguyệt tất cả những nơi ngoài tử cung ménoxénie
trong y học truyền thống tàu .
▪ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng để làm giãm hạ :
- huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những chảy máu tử cung saignements utérins bất thường,
- những xuất huyết hémorragiesbên trongbên ngoài,
- viêm phế quản bronchites,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những kết thạch thận calculs rénaux, bàng quang vessie, và túi mật vésicule biliaire,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie, v…v….
▪ Là một thuốc hạ nhiệt febrifuge, nó được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn máu troubles sanguins,
- và sự lan truyền propagationsốt của những thận fièvre des reins,
- và những ruột intestins.
● Sự lợi ích tốt nhất cho sức khỏe của Manjishtha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
▪ Bộ máy lọc máu Purificateur de sang.
Đây là chức năng chánh của manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Một máu tinh khiết là cần thiết để có một  làn da và những máy tóc tốt. Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là :
- một máy lọc máu purificateur de sang rất tốt.
Nó làm sạch máu và loại bỏ tất cả những chất độc toxines. Những triệu chứng  những bệnh ngoài da maladies de la peau đã được giải quyết có hiệu quả bởi manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Nó cũng gia tăng :
- những mức độ miễn nhiễm immunité.
▪ Thúc đẩy chữa lành của những vết thương guérison des blessures.
Người ta chịu đựng những vết cắt coupures và những vết bầm tím ecchymosestrên cơ thể trên cơ thể, theo đó những mô tế bào da tissus cutanés bị tổn thương endommagés.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia thúc đẩy sự lành bệnh của :
- những mô tế bào da tổn thương tissus cutanés endommagés,
bởi những vết thương blessurehoặc một sự nhiễm trùng infection.
▪ Chữa trị thiếu calcium carence en calcium.
Calcium Ca là cần thiết để có một xương os và những răng cứng chắc dents solides.
Một nước nấu sắc décoctioncủa manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là lợi ích để chữa trị :
- bệnh còi xương, bệnh thiếu sinh tố vitamine  D rachitisme,
- và bệnh thiếu calcium carence en calcium Ca.
▪ Làm hồi sinh những vấn đề của da problèmes de peau.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là một máy lọc máu purificateur de sang và do đó có thể làm giãm những bệnh ngoài da maladies de la peau khác nhau.
Nó làm giãm những bệnh như :
- bệnh chóc lỡ, chàm eczéma,
- bệnh vẫy nến psoriasis,
- viêm da dermatite,
- và chứng bệnh mụn rộp herpès.
▪ Giãm những đau nhức kinh nguyệt (đau bụng kinh) douleurs menstruelles.
Một số phụ nữ nhất định trải qua một đau đớn dữ dội trong thời gian chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là lợi ích trong thời gian :
- những kinh nguyệt đau đớn, đau bụng kinh menstruations douloureuses,
- và những bệnh sau khi sanh post-natales ảnh hưởng đến tử cung utérus.
▪ Loại bỏ những sạn túi mật calculs de la vésicule biliaire.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia làm sạch và điều hòa tuyến tụy pancréas, lá lách rate, gan foie và những thận reins. Tất cả những cơ quan nầy có một vai trò trong :
- sự tiêu hóa digestion,
- và làm sạch cơ thể nettoyage du corps.
Bằng cách điều hòa những cơ quan nầy, manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia gián tiếp thúc đẩy :
- một sự tiêu hóa tốt bonne digestion,
- và một hệ thống cơ thể sạch sẽ système corporel propre.
▪ Chữa lành những loét do bệnh tiểu đường ulcères diabétiques.
Những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète đôi khi phát triển thành những loét ulcères ở chân. Nó là một điều kiện của sự suy nhược débilitante và phải được chữa trị ngay khi chúng mới bắt đầu xuất hiện.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có khả năng chữa lành :
- những loét do bệnh tiểu đường ulcères diabétiques.
Nó có thể tiêu dùng dưới hình thức những viên nang gélules hoặc nước nấu sắc décoction.
▪ Tiêu diệt những khối u détruit les tumeurs.
Những ung thư cancers không may trở nên phổ biến. Điều làm cho người ta bực bội nhất về ung thư cancerlà không có phương thuốc được biết đối với chúng.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có thể tiêu hủy :
- những khối u ác tính tumeurs malignes và lành tính bénignes.
▪ Giải độc cơ thể détoxifie le corps.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là một thảo dược rất lợi ích cho những người có thói quen theo đuổi :
- một phương pháp ăn uống độc hại régime toxique,
- hoặc mắc phải cảm xúc độc hại émotions toxiques,
- hoặc những người đang trong quá trình giải độc détoxifier cơ thể của họ.
Đây là một sự hỗ trợ tuyệt vời cho :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
bởi vì nó loại bỏ những chất độc toxines có thể trở nên :
- áp đảo écrasantes,
- và gia tăng những ngăn chận blocages trong cơ thể.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học dân gian Ấn Độ cũng bao gồm nhiều đơn thuốc liên quan đến giống Rubia để chữa lành :
- những vết thương blessures,
- bệnh viêm inflammation,
- những nhiễm trùng da infections cutanées, v…v….
▪ Về mặt thương mại, nó được sử dụng như một phẩm nhuộm tự nhiên ở thời xưa và cải thiện sự lưu thông của những sản phẩm y học, những loài nầy được sử dụng như dược phẩm đã được ghi nhận cho lần đầu tiên trong quyển sách thuốc y học nổi tiếng của tàu, Materia Medica de Divine Famer, có lịch sử hơn 2000 năm.
▪ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là một thảo dược rất có giá trị trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique được sử dụng để chữa trị những bệnh khác nhau của da peau.
Theo y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique, Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là một thảo dược :
- thanh lọc máu purifiante du sang.
▪ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia :
- làm mát refroidit và giải độc détoxifie máu sang,
- loại bỏ máu élimine le sang ứ động stagnant,
- và hòa tan những tắc nghẽn obstructions trong dòng máu flux sanguin.
▪ Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia cũng giúp bảo vệ :
- những nướu thoái hóa gencives du recul.
▪ Người ta cũng nghĩ rằng nó có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes.
▪ Những nghiên cứu khoa học đã cho thấy :
- nó điều chỉnh huyết áp động mạch pression artérielle,
- co thắt constrictioncủa những mạch máu vaisseaux sanguins,
và giúp bảo vệ chống lại :
- sự hình thành cục máu đông caillots sanguins.
▪ Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia cũng có thể được sử dụng để chữa trị :
- acide urique,
- và bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Kết hợp với những sản phẩm khác, Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có thể chữa trị :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh sốt mãn tính fièvres chroniques.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có thể được sử dụng để chữa trị :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
▪ Thảo dược này có thể được sử dụng cho cả hai bên trongbên ngoài cơ thể để mang lại :
- một sự tươi sáng làn da của bạn éclat à votre peau,
- và làm sáng bóng lên briller.
Nó giúp loại bỏ :
- những mụn nhọt boutons,
- những tàn nhang taches de rousseur,
và đổi màu khác décolorationsvà thúc đẩy quá trình chữa lành bệnh :
- những mô tế bào da tissus cutanés tổn thương bởi những vết thương blessurehoặc một nhiễm trùng infection.
● Sự sử dụng chữa trị truyền thống thérapeutiques traditionnelles.
Đây là một thảo dược có giá trị cao trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique được sử dụng những rễvà những trái sấy khô Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia dưới dạng bột, được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những bệnh của da maladies de la peau,
- và những rối loạn của lá lách rate.
Nó được sử dụng để chữa trị :
- những phỏng cháy nặng brûlures,
- bệnh loét ulcères,
- và gẫy xương fractures osseuses.
đuợc xem như :
- thuốc bổ tonique,
- chống ho antitussif
và lợi ích trong những bệnh sốt thấp mãn tính fièvres basses chroniques .
Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những chảy máu tử cung bất thường saignements utérins anormaux,
- những xuất huyết hémorragiesnội và ngoại,
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những sạn thận calculs rénaux,
- bàng quang vessievà túi mật galle,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie, v…v….
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn máu troubles sanguins.
▪ Trong Tanzanie, người ta sử dụng tro cendre của thân và của đốt cháy feuilles brûléesnhư muối thực vật sel végétal để làm mềm những rau xanh khi nấu chín cuisson. Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống Châu Phi.
▪ Trong Ouganda và trong Tanzanie, những được dùng như thuốc giải độc antidote cho những chất độc poisons và để chữa trị :
- những bệnh về miệng affections buccales,
- và những vấn đề đường ruột problèmes intestinaux như là tiêu chảy diarrhée ;
một thức uống được chế biến với những lá nghiền nát và đun sôi, được quản lý dùng ở những bệnh nhân.
◦ Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được nổi tiến có những hiệu năng :
- chất làm se thắt astringentes,
- và chống bệnh kiết lỵ antidysentériques.
▪ Trong Nam Phi Afriquedu Sud, những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được dùng như phương thuốc chống lại :
- chứng bất lực impuissance,
- và như thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Trong Tanzanievà ở Kenya, người ta chế tạo một băng gạt pansement cho những vết thương blessures (“kiraara”) bằng cách chà xát những giữa những lòng bàn tay để tạo ra một quả bóng, người ta áp dụng đắp trên những vết thương blessures hoặc vết cắt coupures, để :
- ngưng xuất huyết hémorragie,
- và như thuốc sát trùng antiseptique.
Một nước nấu sắc décoctioncủa rễ được dùng như thuốc :
- gây nôn émétiquetrong trường hợp có vấn đề dạ dày estomac.
▪ Ở Rwanda, người ta dùng một nước nấu sắc décoction của rễ để chữa trị những phụ nữ giãm cân pertes de poids trong thời gian mang thai grossesse(“ifumbi”),
- đi tiểu không tự chủ (không thể giữ được) incontinence urinaire,
- những chóng mặt vertiges,
- những ngứa ran picotements,
- và những vấn đề thận problèmes rénaux.
▪ Trong R.D. du Congo, người ta đốt những Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và người ta sử dụng những tro để chữa trị :
- bệnh viêm inflammationcủa những tuyến vú glandes mammaires (viêm vú mammite)
ở những gia súc bétail và cũng chống lại :
- những ngứa da démangeaisons de la peau ở con người.
▪ Ở Burundi, một nước nấu sắc décoction của lá, được quản lý dùng cho những con bê mới sinh veaux nouveaux-nés, có chứng :
- tiêu chảy xuất huyết diarrhée hémorragique (“amacikire”),
và nó cũng dùng để lánh xa của những loài ký sinh bên ngoài parasites externes của những động vật như là bọ chét puces, loài côn trùng ký sinh tiques và con ve acariens.
▪ Trong Ethiopie, người ta dùng Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- ngứa démangeaisons,
- và để ngừng xuất huyết, cầm máu arrêter les hémorragies,
và những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne,
- ung thư cancer,
- và ho toux.
▪ Trong Nam Dương Indonésie, người tiêu dùng những lá như rau cải đi kèm với cơm gạo riz, và những trái tươi fruits frais là ăn được comestibles.
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có thể dùnh như một thực vật leo dùng để trang trí grimpante d’ornement, nhưng trong những cánh đồng canh tác, nó có thể cư xử như một loài cỏ dại gây ra sự phiền toái.
Nghiên cứu :
● Hành động dược lý Pharmacological :
● Đặc tính bảo vệ thần kinh neuroprotectrices:
Nó đã được chứng minh rằng Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có tác động của những đặc tính bảo vệ tế bào / bảo vệ thần kinh cellulaires / neuroprotectrices bằng cách thông qua sự ngăn ngừa sự suy giãm và gia tăng những mức độ của GSH (glutathion) bằng cách gây ra sự biểu hiện của GCLC (c-glutamylcystéine ligase), đồng thời làm giãm những mức độ của oxy hóa oxydants bởi làm sạch piégeage trực tiếp và làm giãm sự biểu hiện của iNOS.
Khả năng bảo vệ có thể được cho là do hàm lượng GSH và vitamine C của thảo dược.
◦ Hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã được nghiên cứu trên sự rối loạn chức năng nhận thức dysfonction cognitive gây ra bởi những β-amyloïdes ở chuột.
Trích xuất éthanolique của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được quản lý dùng một càch đáng kể (P <0,01) đã làm giãm sự rối loạn chức năng nhận thức dysfonctionnement cognitifvà trí nhớ mémoire gây ra bởi những β-amyloïdes.
Trích xuất làm giãm sự thoái hóa thần kinh neurodégénérescence và giúp hoạt động duy trì trí nhớ mémoire.
Trích xuất cho thấy những hiệu quả đáng kể (P <0,05) trong sự duy trì ngắn hạn và gia tăng khả năng lưu giữ trí nhớ lâu dài trong nhiệm vụ tránh ức chế và một sự gia tăng (P <0,05).
Hoạt động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice của Cây trên bệnh mất trí nhớ démence của loại bệnh alzheimercó thể là do sự ức chế của hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libresAChE, MAO.
● Hiệu quả chống loét anti-ulcère:
Hiệu quả của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia (Rubiaceae) chống lại loét dạ dày ulcère gastrique gây ra do thí nghiệm và so sánh hoạt động với những phần đoạn của nó bằng cách dùng aspirine cộng với một mô hình sàng lọc của những loét ulcères liên quan với môn vị pylore ở những chuột Wistar.
Nghiên cứu xác nhận rằng phần đoạn chloroforme thể hiện một hoạt động đáng kể với những liều lượng thấp hơn so với báo cáo với trích xuất cha mẹ.
Cơ chế có thể cho là do việc giãm hoạt động của những sự bài tiết acide dạ dày acide gastriquecũng như với việc tăng cường cơ chế phòng thủ của những niêm mạc muqueuses bởi sự tổng hợp của những tuyến tiền liệt prostaglandines và tiềm năng chống oxy hóa antioxydant.
● Hoạt động chống tạo mỡ anti-adipogène:
Hoạt động chống tạo mỡ anti-adipogène của 2-carbométhoxy-2, 3-époxy-3-prényl-1, 4-naphtoquinone (CMEP-NQ) được phân lập của những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia , hiệu quả của nó trên tính sống còn tế bào viabilité cellulaire, lập trình tự hủy apoptosevà tạo mỡ adipogenèse ở những nguyên bào sợi không khác biệt có thể được kích thích để hình thành tế bào mỡ préadipocytes 3T3-L1 đã được nghiên cứu.
● Hiệu quả hóa sẹo chữa lành của những vết thương loét cicatrisation des plaies:
Một sự đánh giá của sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisationcủa những vết thương loét plaies của một công thức đa thảo dược polyherbal có chứa Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã được thực hiện.
Một công thức kem của sự kết hợp thuốc cơ bản thảo dược của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia, Rau má Centella asiatica, Cây Bàng mốc Terminalia bellerica, Bươm bướm trắng Plumbago zeylanica và Sâm Ấn Withania somnifera đã được thiết lập.
Những động vật đã được kiểm tra hằng ngày cho đến 20 ngày và sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation đã được đánh giá dựa trên những thông số vật lý, cụ thể là sự co thắt của vết thương loét contraction de la plaie, thời gian biểu mô hoá épithélisation và nghiên cứu mô học histologique. Nó thúc đẩy sự co thắt contraction và biểu mô hóa épithélisation của vết thương cắt bỏ plaie d'excision.
● Hoạt đống chống bệnh anti-VIH:
Đánh giá hoạt động chống HIV anti-VIH của những trích xuất khác nhau bào chế từ những dược thảo ấn độ indiennes.
Những Cây đã được chọn lựa trên cơ bản giống nhau của những thành phần hóa học với những hợp chất chống VHI anti-VIH đã ghi nhận hoặc trên cơ bản của sự sử dụng truyền thống như chất điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs.
Những trích xuất khác nhau đã được bào chế bởi sự chiết trích Soxhlet và sự phân vùng chất lỏng-chất lỏng liquide-liquide. 92 trích xuất đã được bào chế từ 23 thảo dược.
Hoạt động chống HIV anti-VIH đã được đo lường trong dòng tế bào T CD4 + của người, những tế bào CEM-GFP bị nhiễm trùng bởi VIH-1NL4.3.
9 loại trích xuất của 8 thảo dược khác nhau đã làm giãm đáng kể sự sinh sản siêu vi khuẩn virale trong những tế bào CEM-GFP bị nhiễm trùng bởi VIH-1NL4.3.
Những Cây Bầu nâu Aegle marmelos, Cây Gai cua Argemone mexicana, Asparagus racemosus, Coleus forskohlii và Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã chứng minh có tiềm năng chống HIV anti-VIH đầy hứa hẹn.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne:
Hoạt động kháng khuẩn antibactériennecủa những trích xuất của vỏ thân Cây Ventilago madraspatana, của rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và vỏ rễCây Thơm ổi Lantana camara, được bào chế với những dung môi có độ phân cực solvants de polarité khác nhau, đã đánh giá bởi phương pháp khuếch tán trong thạch tốt agar-well.
12 vi khuẩn bactéries, 6 cho mỗi chủng Gram dương positif và Gram âm négatif , đã được sử dụng trong mỗi nghiên cứu.
Những trích xuất chloroforme và méthanol của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và Cây Thơm ổi Lantana camara đã được tìm thấy đặc biệt hơn đối diện với những chủng gram-dương positives, mặc dù vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa gram-âm négatif cũng bị ức chế bởi những trích xuất méthanol của những 2 thảo dược nầy theo cách phụ thuộc vào liều.
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có hoạt tính đáng kể chống lại vi khuẩn Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus bởi so sánh với thuốc trụ sinh streptomycine và pénicilline G được sử dụng như thuốc tiêu chuẩn.
Những nghiên cứu so sánh Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và những mẫu vật thương mại của nó đã được thực hiện.
Nó đã được thực hiện bằng cách so sánh những mẫu vật xác thực authentique từ những mẫu vật thương mại của nó đồng thời giữ lại trong tâm trí những tiêu chuẩn của dược điển pharmacopée y học truyền thống Ấn độ Ayurveda.
Những nghiên cứu định lượng hóa học thực vật phytochimiques của những mẫu thuốc đã được thực hiện bằng cách nghiên cứu tỹ lệ phần trăm của tro cendres, những giá trị trích xuất và một sàng lọc định tính criblage qualitatifđã được thực hiện bởi phương pháp sắc ký chromatographietrên lớp mỏng và những xét nghiệm sinh hóa biochimiqueskhác nhau.
● Đặc tính bảo vệ tia phóng xạ radioprotectrice:
Tiềm năng bảo vệ tia phóng xạ radioprotecteur của trích xuất alcool alcoolique của Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia cho thấy một bảo vệ tia phóng xạ radioprotectionđáng kể (67%) như là đánh giá bởi một sự gia tăng tỹ lệ sống sót của những động vật khi chiết xuất của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã được quản lý dùng bởi đường tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéaletrước khi tiếp xúc với tia phóng xạ radiations.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất alcoolique của rễ cung cấp một sự bảo vệ chống lại sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique do bức xạ gây ra radio, những tổn thương tạo máu hémopoïétiquesvà nhiễm độc yếu tố di truyền gen génotoxicité.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice:
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice của một trích xuất nước aqueux-méthanolique của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia (Rubiaceae) đã được nghiên cứu chống lại acétaminophène và những tổn thương gan lésions hépatiques gây ra bởi CCl4.
Acétaminophène đã tạo ra 100% tử vong với một liều 1 g / kg ở chuột trong khi tiền chữa trị của những động vật với trích xuất của Cây (500 mg / kg) đã làm giãm tỹ lệ tử vong mortalité đến 30%.
Acétaminophène với 1 liều lượng 640 mg / kg đã gây ra những tổn thương gan lésions hépatiques ở chuột rat, như biểu hiện sự gia tăng của những nồng độ huyết thanh taux sériquescủa GOT và GPT đến 1447 ± 182 et 899 ± 201 UI / L (n = 10) tương ứng, bởi so với những giá trị đối chứng tương ứng 97 ± 10 và 36 ± 11.
Tiền chữa trị của những chuột rats với một trích xuất của Cây (500 mg / kg) đã giãm một cách đáng kể (p <0,005) những nồng độ huyết thanh sériques tương ứng của GOT và GPT đến 161 ± 48 và 73 ± 29,59
● Hoạt động chống khối u anti-tumorale:
Hoạt động chống khối u anti-tumorale của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia RC-18, một sự phân lập tinh khiết của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã được thử nghiệm nhiều lần trong những bộ thử nghiệm khác nhau trên một phổ khối u spectre de tumeurschuột murines thí nghiệm, được biết. P388, L1210, L5178Y, khối u ác tính mélanome B16, ung thư biểu mô phổi carcinome pulmonaire de Lewis và khối u ác tính sarcome-180.
Rubia Cordifolia RC-18 thể hiện một sự gia tăng đáng kể tuổi thọ của bệnh bạch cầu leucémie cổ trướng ở ascite P388, L1210, L5178Y và khối u cứng ác tính mélanome à tumeursolide B16.
Tuy nhiên, nó không cho thấy bất kỳ hiệu quả ức chế trên những khối u rắn  tumeurs solides, ung thư biểu mô phổi carcinome pulmonaire de Lewis và khối u ác tính sarcome 180.
Những kết quả hứa hẹn chống lại phổ khối u spectre de tumeursthí nghiệm cho thấy rằng RC-18 có thể dẫn đến sự phát triển của một yếu tố tiềm năng chống ung anticancéreux.
● Gây độc trên thận Néphrotoxicité:
Trích xuất nước-alcool hydro-alcooliquecủa Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có thể làm giãm cường độ của tính gây độc thận néphrotoxicité gây ra bởi chất cisplatine ở những chuột albinos suisses. Trích xuất có thể làm giãm một cách đáng kể tính gây độc thận néphrotoxicité gây ra bởi chất cisplatine, như khấu trừ của tình trạng chống oxy hóa antioxydanttế bào ở những động vật được quản lý dùng thuốc.
Một thay đổi đáng chú ý đã được quan sát trong những nồng độ créatinineurée huyết thanh sérique.
Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique trong những mô thận tissus rénaux và gan hépatiquescũng đã được giãm đáng kể ở những động vật chữa trị với trích xuất Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Một thực hiện trên nền tảng sắc ký chromatographie chuyển cột ngược dòng (CCC) kết hợp trên phương thức rữa giải từng giai đoạn đã phát triển với sự thành công cùng lúc và chuẩn bị tách rời của thành phần chống oxy hoá antioxidantstừ trích xuất acétate éthyle của thảo dược trị liệu  phytotherapietruyền thống tàu của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
● Đặc tính chống tăng sinh anti-proliférante:
Phần đoạn acétate d'éthyle của rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia ức chế sự tăng sinh proliférationcủa những tế bào bao phủ cùa da thành phần của kératin kératinocytes trong ống nghiệm in vitro và thúc đẩy sự biệt hóa của những tế bào kératinocytes trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
◦ Trích xuất của rễ Rubiae được phân đoạn tuần tự với hexane, acétate d'éthyle (EA), n-butanol và nước.
◦ Phần đoạn EA đã được tìm thấy có hành động chống sự tăng sinh antiproliférative mạnh nhất trên những tế bào HaCaT (IC (50) 0,9 microg / ml).
◦ Phần đoạn EA được tiêu chuẩn hóa đã được bào chế thành gel bôi ngoài da gel topique và hành động của nó điều biến những tế bào biểu bì keratin bên ngoài da kératinocytes đã được thử nghiệm trên một mô hình đuôi chuột queue de souris.
◦ Phần đoạn EA đã gia tăng theo cách phụ thuộc vào số lượng và độ dầy của lớp hạt granulaire và độ dầy của lớp biểu bì épidermique trên da peau của đuôi chuột queue de souris, chỉ ra hoạt động biệt hóa của những tế bào kératinocytes.
Lấy tất cả những kết quả trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vất sống in vivo, sự hiện diện của nghiên cứu tiền lâm sàng préclinique xác nhận rằng phần đoạn EA là một yếu tố chống bệnh vẩy nến antipsoriasique đầy hứa hẹn biện minh một sự phát triển về sau để chữa bệnh vẩy nến psoriasis.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Phản ứng phụ và dị ứng allergies của Manjishtha (Rubia cordifolia)
▪ Mặc dù có vô số lợì ích cho sức khỏe mà nó có, manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia không phải không có những phản ứng phụ. Nó nên tránh dùng trong thời gian mang thai grossesse hoặc dự định có thai hoặc choi con bú allaiter.
▪ Những sản phẩm hóa học chimiques hiện diện trong manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có thể gây ra :
- ung thư cancer.
Sự tiêu thụ có thể làm thay đổi :
- màu sắc của nước tiểu urine,
- mồ hôi transpiration,
- nước mắt larmes,
- và sữa mẹ lait maternel.
◦ Những phản ứng phụ có thể đi từ nhẹ, như là buồn ngủ somnolence hoặc cảm thấy khhó chịu malaise (buồn nôn nausées), đến những điều kiện đặt để tính mạng trong nguy hiểm, mặc dù những điều nầy rất hiếm.
Nguy cơ tác dụng phụ thay đổi từ người nầy đến người khác.
◦ Những phản ứng phụ nầy là có thể, nhưng không phải luôn lúc nào cũng xảy ra. Một số phản ứng phụ có thể là rất hiếm nhưng nghiêm trọng.
Tham vấn Bác sĩ nếu bạn thấy một trong những phản ứng phụ sau đây, đặc biệt là nếu chúng không biến mất.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học .
▪ Một số bệnh lý xương pathologies osseuses như là :
- bệnh viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde,
- đến bệnh loãng xương ostéoporose thông qua bởi bệnh Paget,
là do bởi sự mất cân bằng giữa tiêu cốt bào ostéoclastesvà cốt nha bào ostéoblastes, 2 loại tế bào tương ứng liên quan trong sự tái hấp thu résorption và sự sản xuất xương osseuse.
Trong tìm kiếm cho yếu tố trị liệu thérapeutiques mới, những nhà nghiên cứu đã tìm thấy một ứng viên đầy triển vọng trong rễ Cây manjishta, hoặc rễ có nhiều phẩm nhuộm Ấn Độ garance indienne, một phương thuốc truyền thống Ấn Độ ayurvédique đã được sử dụng trong hỗ trợ gan foie và những thận reins nhưng những tìm kiếm lâm sàng cliniques gần đây cũng đã cho thấy :
- những đặc tính tuần hoàn circulatoires,
- và chống ung thư anticancer.
Một phân tử hiện diện trong rễ, mollugine, cũng được những nhà nghiên cứu có những hiệu quả :
- chất ức chế trên những tế bào xương ostéoclastes,
- và tái hấp thu xương résorption osseuse.
Hiệu quà sau là một quá trình đa yếu tố phức tạp multifactoriel complexe, liên kết với hệ thống miễn nhiễm système immunitaire(cytokines, tế bào bạch huyết T lymphocytes T, đại thực bào  macrophages...) với sự kích hoạt những yếu tố di truyền gen khác nhau, những nghiên cứu bổ sung phải được tiến hành để phát triển chửa trị có hiệu quả bằng cách sử dụng thảo dược.  Phytomedicine n° 22, janvier 2015.
● Thuốc nhuộm Colorant
Một thuốc nhuộm màu đỏ thu được từ những thân và những rễ.
Nó thấp hơn so với Cây Rubia tinctoria, garance thực vật rễ có một chất đỏ tươi dùng làm thuốc nhuộm.
▪ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã và vẫn được sử dụng trong Châu Á Asia như một cây dùng làm thuốc nhuộm tinctoriale. Trong Châu Phi Afrique, sự sử dụng thuốc nhuộm tinctorial của nó ít quan trọng hơn.
▪ Những dữ liệu nầy duy nhất có sẵn đi từ Nam Phi Afrique du Sud, nơi đây những rễ được sử dụng để :
- nhuộm len teindre la laine,
và ở Ethiopie, nơi đây họ dùng nhuộm len teindre la lainevà những giỏ bánh mì paniers à pain trong những sắc thái khác nhau của màu đỏ, màu hồng hoặc màu nâu.
▪ Những rễ là một thành phần quan trọng trong công thức mực đỏ encres rouges, cũng có thể bao gồm những thực vật khác nhuộm màu đỏ tinctoriales rouges như là :
- Móng tay nhuộm Impatiens tinctoria A.Rich.
- và vỏ Cây Osyris quadripartita Salzm. ex Decne.
▪ Nước ép jus của những trái nghiền nát được bảo quản trong chai và được sử dụng như mực xanh lá cây đến màu xanh dương nhạt.
Những dữ liệu từ những nước Châu Á asiatiques (đặc biệt của miền bắc Ấn Độ nord de l’Inde, Bhoutan, Népal, Tibet, Tàu và Nhật Bản Japon) cho thấy rằng người ta dùng từ lâu một thuốc nhuộm đỏ trích xuất của thân và của những rễ để nhuộm những vải tơ lụa teindre les tissus de soie, lin và vải coton (chintz), cũng như len laine (mền couvertures và thảm tapis).
▪ Những phẩm nhuộm đỏ hiện diện, mặc dù hơi khác nhau bởi những thành phần hóa học  chimique, tạo ra những thuốc nhuộm rất giống nhau về sắc thái và tính bền vững so với phẩm nhuộm cung cấp bởi Cây Ruột gà nhuộm Rubia tinctorum L., rễ có nhiều phẩm nhuộm của Châu Âu européenne.
◦ Để nhuộm một mảnh vải, người ta ngâm trong một nước nấu sắc trong nước décoction aqueuse của rễ và đôi khi là phần gốc của thân, sau khi có xử lý trước với một chất cầm màu préalable mordancée với phèn chua alun và (cho vải bông nhiều màu chintz) của những chất cầm màu béo mordants gras và tanniques.
◦ Nhiều loại phẩm nhuộm tổng hợp teintures synthétiques hiện nay phần lớn được thay thế bởi rễ có nhiều phẩm nhuộm Ấn Độ garance indiennenhư nguồn thuốc nhuộm đỏ teinture rougecho sản xuất công nghiệp trong Châu Á Asie, nhưng nó luôn được sử dụng cho những hàng dệt truyền thống textiles traditionnels phẩm chất cao haute qualité.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : lá và trái.
▪ Sự sử dụng ăn được comestibles:
- nấu chín. Dùng đi kèm với cơm gạo riz.
Nó được nhiều ngưới coi như một phòng thí nghiệm bởi những người Nam Dương Javanais.
Trái - dùng sống crus. Trái có một đường kính khoảng 8 mm.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá