Thứ Hai, 25 tháng 11, 2019

Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps

Cordyceps
Nấm Đông trùng Hạ thảo
Ophiocordyceps sinensis
(Berk.) G.H.Sung, J.M.Sung, Hywel-Jones & Spatafora,
Ophiocordycipitaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học khác :
- Danh pháp củ  : Cordyceps sinensis
▪ Danh pháp thông dụng khác :
Caterpillar Fungus, Caterpillar Mushroom, Cs-4, Champignon Chenille, Chinese Caterpillar Fungus, Cordyceps sinensis, Dong Chong Xia Cao, Dong Chong Zia Cao, Hsia Ts'Ao Tung Ch'Ung, Ophiocordyceps sinensis, Tochukaso, Vegetable Caterpillar.
Chu kỳ sinh sống Cycle de la vie.
Như nhiều ngành Ascomycota, những nấm trong bộ Hypocréales AP ( gây bệnh tiết túc pathogènes arthropodes ) có có thể là loài có khả năng biến đổi hình thái, đảm nhận các dạng khác nhau trong những điều kiện nhất định hoặc dưới ảnh hưởng nhất định pléomorphes.
Trong thuật ngữ khác, chu kỳ sinh sống của nó có thể bao gồm nhiều hơn 1 giai đoạn của sự sản xuất của bào tử spores.
Bởi định nghĩa, bởi những chu kỳ sinh sống nầy có thể chứa 0-1 giai đoạn phân bào giãm nhiễm méiotique (sinh sản hữu tính téléomorphique) và 0 đến nhiều giai đoạn phân chia tế bào hữu ty mitotiques(sinh sản vô phái anamorphiques) từ 0 đến nhiểu.
Phù hợp với điều 59 của Bộ luật thực vật quốc tế Code botanique international, những dạng hoặc giai đoạn của sự sinh sản hữu tính téléomorphes và hình thức biến dạng của giai đoạn sinh sản vô tính anamorphescó thể nhận được những nhị thức binômes latins.
Trong một số nhất định trường hợp, hình thức biến dạng của giai đoạn sinh sản vô tính anamorphe đã được mô tả với một biệt danh épithète của loài, trong khi trong những trường hợp khác, nó chỉ đơn giản được chỉ định như một hình thức biến dạng của giai đoạn sinh sản vô tính anamorphehoặc dạng của giống (Hodge, 2003).
● Liên kết vật chủ.
Những nấm gây bệnh tiết túc pathogènes arthropodes AP nằm trong bộ Hypocréales tương tự như nhóm sinh vật gây bệnh khác pathogènes trong đó mỗi loài riêng rẽ chỉ tấn công một loài hoặc nhiều nhất là một nhóm loài liên quan chặc chẻ.
Như những vi sinh vật gây bệnh khác pathogènes(như những loài ong guêpesIchneuonoid), cần thiết phải chuyên môn hóa trên vật chủ cụ thể đã dẫn đến một mức độ đa dạng đáng kinh ngạc.
Chung với nhau, những nấm nầy tấn công những vật chủ từ 12 bộ của ngành tiết túc ( loài côn trùng chân có đốt ) bao gồm, :
- Aranae, Acari, Blattaria, Coléoptères, Diptères, Hémiptères, Hyménoptères, Isoptères, Lépidoptères, Odonota, Orthoptères và Phasmida (Kobayasi 1941, 1982; Mains 1957, 1958; Samson và al 1988) ; Spatafora và al 2007).
▪ Vào mùa đông.
Những loài nấm Đông trùng Hạ thảo thường gặp nhất lây nhiễm  những giai đoạn côn trùng chưa trưởng thành (ấu trùng larves và nhộng nymphes) của :
- loài côn trùng cánh cứng Coléoptères (thí dụ, Ophiocordyceps stylophora),
- và loài côn trùng bướm Lépidoptères (thí dụ, Cordyceps militaris),
và những côn trùng trưởng thành của :
- loài côn trùng bán sí Hemiptera (thí dụ Ophiocordyceps nutans),
- và loài mô sí Hymenoptères (Ophiocordyceps sphecocephala).
Sau khi những côn trùng được phối hợp sinh ra những ấu trúng, những ấu trùng của những loài côn trùng nầy sống qua mùa đông.
▪ Đến mùa hè.
Những ấu trùng nầy bị nhiễm bởi những nấm của Bộ Hypocreales bao gồm hơn 500 loài nấm gây bệnh tiết túc champignons arthropodes pathogènes (AP Arthropodes Pathogène), nhiều hơn tất cả những bộ khác của Vương Quốc nấm (Sung và al 2007). Trong khi bất kỳ mỗi loài thường bị hạn chế ở chỉ một loài vật chủ hoặc một tập hợp của những loài vật chủ espèces hôtes liên quan chặt chẻ, những nấm trong bộ Hypocreales AP tấn công tập thể của những loài của 12 bộ tiết túc Arthropodes(Kobayasi 1941, 1982).
Sự phân bố của những nấm nầy trong vũ trụ cosmopolite, bao gồm trong tất cả những vùng trên đất liền, ngoại trừ Nam cực Antarctique, nơi đây tính đa dạng của những loài được biết đạt đến cực điểm paroxysme trong những vùng nhiệt đới tropicales và cận nhiệt đới subtropicales, bao gồm Đông Est và Đông Nam Á Sud-Est Asia.
▪ Môi trường sống Habitat. Những nấm gây bệnh tiết túc pathogènes arthropodes AP của những nấm trong bộ Hypocréales thường được gặp trong những vùng trên thế giới nơi đây khí hậu nóng và ẩm, nhưng nó vẫn tồn tại nhiều ngoại lệ nổi bật (thí dụ, Nấm Đông trùng Hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, một  loài của đồng cỏ đặc hữu của vùng cao nguyên Tây tạng tibétain).
Đây là những loài chủ yếu của cây rừng và người ta có thể tìm chúng trong những môi trường sống nhiệt đới, ôn đới có lá rụng hoặc lá kim.
Sự xuất hiện có tĩ lệ cao nhất của cấu trúc đậu quả fructifères (mô đệm stromata) tìm thấy gần những hành lang của những dòng suối, với những ưu tiên thích hợp chánh bao gồm : những đống rác lá, rêu, đất, gỗ và mặt dưới của những lá.
Sự sản xuất của mô đệm stromates là sinh sôi nẩy nở nhất trong thời gian mùa mưa ở bất kỳ vùng nào, và do đó, nó vẫn còn nhiều điều để tìm hiểu trên phương cách nó tồn tại giữa những đậu quả fructification. Nhiều loài có khả năng phát triển trong môi trường giàu chất hữu cơ nhưng thiếu oxy saprobique trên những môi trường đơn giản và một số loài có thể thường được phân lập từ đất (chẳng hạn, Metarhizium spp.).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Hình thái học Morphologie.
Phần lớn những nấm bộ hypocreales AP tạo ra một thân của đậu quả corps de fructification hoặc một chất đệm stroma(mô hỗ trợ của một cơ quan biểu mô) đáng chú ý mọc ra từ cơ thể của vật chủ tiết túc hôte arthropode.
Những chất đệm stromes có thể là màu cam tươi hoặc màu đỏ hoặc màu nâu đậm đến đen, tùy theo những loài.
Những chất đệm stromates thường tạo ra một cuống thân để phục vụ năng cao vùng thụ hoặc sản xuất bào tử ra xa vật chủ, bào tử sporesthường chôn sâu vào trong đất, gỗ hoặc những đống rác của lá. Vùng thụ của những chất đệm stroma thường ở đầu cuối và giống như một gậy chùy hoặc một đầu.
Những bào tử spores có nguồn gốc từ sự sinh sản hữu tính sexuée được tạo ra trong những tế bào chuyên biệt, được gọi là túi bào tử asques(asci), nằm trong những cấu trúc dạng cái bình gọi là quả thể périthèces. Những bào tử spores trong túi bào tử ascospores và những túi bào tử asques là cực nhỏ quan sát trong kính hiển vi microscopiques và, mặc dù những quả thể périthèces, mỗi cá thể thường có một đường kính dưới 0,5 mm, nó cùng nhau tạo cho chất đệm stroma vẽ ngoài như một cái chùy.
Tuy nhiên hảy ghi nhớ rằng những nấm trong bộ hypocreales AP cấu thành một nhóm quan trọng và đa dạng trên phương diện hình thái morphologique, ngoại lệ đối với bất kỳ sự khái quát nào.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm, có thể chế biến thành bột bởi những trích xuất.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nucléosides
Những nucléosides, một thành phần hoạt động chính của Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis, được sử dụng như một đánh dấu hóa học có giá trị để kiểm soát phẩm chất của Cordyceps.
Ngoài ra, những chất nucléosides đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của thuốc :
- chống ung thư cancer,
- và những bệnh truyền nhiễm infectieuses,
và những nucléosides và dẫn xuất của nó được sử dụng rộng rãi trong những chữa trị :
- chống ung thư anticancéreux,
- và chống siêu vi khuẩn antiviraux.
Kể từ khi chất 3′-désoxyadénosine, cụ thể là chất cordycépine, đã được phân lập từ Đông trùng Hạ thảo Cordyceps militaris nuôi trồng, những nucléosides trong Cordyceps đã trở thành một trọng tâm.
Liên tiếp, hơn 10 chất nucléosides và hợp chất liên quan của chúng, bao gồm :
- adénine, adénosine, inosine, cytidine, cytosine, guanine, uridine, thymidine, uracile, hypoxanthine và guanosine,
đã được phân lập từ Nấm Đông trùng Hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
Hầu như tất cả những nucléotides và nucléosides của Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps sinensis có thể được chuyển đổi qua lại.
Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu đã bắt đầu nghiên cứu những hiệu quả dược lý pharmacologiquescủa nó và có rất nhiều thành công.
Một phương pháp UPLC để xác định cùng một lúc nhanh chóng của nhiều nucléosides đã được tập trung trong năm nay và cũng đã được áp dụng để xác định của những chất phân tích trong Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps sinensis trong nuôi trồng.
Sau đó, một loạt của những nghiên cứu trên những nucléosides đã được thực hiện nhanh chóng.
Ví dụ, những nucléosides có thể điều chỉnh và kiểm soát những hoạt động sinh lý physiologiques của cơ thể con người bởi thông qua :
- những thụ thể purinergiques và / hoặc pyrimidiques.
Do đó, sự xác định của những nucléosides và hợp chất liên quan của chứng là vô cùng quan trọng để nghiên cứu dược lý pharmacologique và kiểm soát phẩm chất qualité của Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps sinensis và những sản phẩm của nó.
Cordycépine
Đầu năm 1950, chất cordycépine đã được phân lập lần đầu tiên ở Đông trùng Hạ thảo  Cordyceps militaris và công thức cấu trúc của nó đã được xác định dưới tên :
- 3′-désoxyadénosine,
nhưng nó chỉ tìm thấy ở Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis tự nhiên với một hàm lượng rất thấp và không thể phát hiện trong những nấm nuôi trồng.
Chất cordycépine là chất tương tự với adénosine quan trọng nhất của Nấm Cordyceps, là một dẫn xuất của nucléoside adénosine, phân biệt với loại sau bởi sự vắng mặt của oxygène O2 trong vị trí 3 của thực thể ribose của nó.
Chất cordycépine đã được tách ra với một hỗn hợp acétonitrile và nước (5: 95, v / v) với một dòng chảy 1,0 mL / phút, phương pháp thường được sử dụng để trích xuất những thành phần.
Chất cordycépine là một loại hợp chất thể hiện một tiềm năng điều trị thérapeutiquequan trọng và có nhiều mục tiêu nội bào cibles intracellulaires, bao gồm :
- acide nucléique,
- lập trình tự hủy apoptose,
- và chu kỳ tế bào cycle cellulaire.
Tuli và al. đã nghiên cứu sự đa dạng của cơ chế phân thử mécanismes moléculaires gây ra những hiệu quả dược lý pharmacologiques của chất cordycépine.
Ngoài ra, nó được ước tính rằng chất cordycépine có thể tham gia vào những quá trình phân tử khác nhau trong những tế bào bởi vì sự tương đồng của nó với chất adénosine.
Wang và al. đã nghiên cứu những hiệu quả của chất cordycépine trên sự ngăn ngừa của sự tổn thương của sự thiếu máu cục bộ lésion ischémique / tái tưới máu reperfusion (IR) trung tâm não cérébrale focale và cho thấy rằng chất cordycépine có một hiệu quả bảo vệ não neuroprotecteurtrên não thiếu máu cục bộ cerveau ischémique, đây là do sự ức chế của tình trạng viêm inflammation và gia tăng hoạt động chống oxy hóa antioxydante liên quan với bệnh lý tổn thương pathogenèse lésionnelle.
Như vậy, chất cordycépine có thể là ứng viên trị liệu thérapeutique hấp dẫn với một hoạt động uống chống :
- những bệnh tim cardiopathies liên quan đến I / R, như là nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde.
Hơn nữa, chất cordycépine cho thấy một hiệu quả giãm đau rõ rệt khi sự co thắt bụng constrictions abdominales gây ra bởi acide acétique, một thử nghiệm trên tấm nóng plaque chauffante và một thử nghiệm của sự ức chế chất phá hủy tế bào thần kinh neurolysine ở chuột.
Qian và al. xem rằng chất cordycépine là một chất :
- chống viêm mạnh anti-inflammatoire,
- và giãm đau analgésique.
▪ Nhiều nghiên cúu đã chứng minh rằng Nấm Đông trùng Hạ thảo Ophiocordyceps sinensis kích thích quá trình tổng hợp kích thích tố stéroïde stéroïdogenèsetrong những tế bào Leydig của chuột souris primaires và hoạt động lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào ung bướu tumorales Leydig của chuột de souris MA-10 trong cách phụ thuộc vào liều và thời gian.
◦ Cơ chế quá trình tổng hợp kích thích tố stéroïde stéroïdogène và lập trình tự hủy apoptotique của chất cordycépine cũng được sáng tỏ những đường truyền tín hiệu PLC / PKC và MAPK nội bào intracellulaires được kích thích bởi chất cordycépine để gây ra quá trình tổng hợp kích thích tố stéroïde stéroïdogenèse và cái chết tế bào trong những tế bào ung bướu cellules tumoralesLeydig của chuột MA-10.
◦ Ngoài ra, chất cordycépine đã kích thích sự phóng thích của  một số nhất định cytokines của PBMC và ảnh hưởng đến sự tăng sinh proliférationcủa PBMC và yếu tố phiên mã facteurs de transcription trong dòng tế bào THP-1.
Do đó, chất cordycépinecó thể điều chỉnh một cách mạnh mẽ những chức năng của những tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires người trong ống nghiệm in vitro.
◦Hơn nữa, chất cordycépine là một hợp chất diệt khuẩn sinh học biocide với một phổ rộng không chỉ có một hoạt động chống ung bướu antitumorale, nhưng cũng có hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- và thuốc trừ sau insecticides.
Nói tóm lại, chất cordycépine đã được xác nhận như mộg đánh dấu của Cordyceps militaris trong hồ sơ của hàm lượng chất nucléosides của sản phẩm Đông trùng hạ thảo Cordyceps.
▪ Adénosine
Adénosine, đóng một vai trò quan trọng trong những quá trình sinh hóa biochimiquesở sinh vật, là một nucléoside chánh ở Đông trùng Hạ thảo Cordyceps spp.
Hàm lượng chất adénosine là cao hơn nhiều trong Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps sinensis nuôi trồng so với trong tự nhiên.
Trong số đó, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis nuôi trồng chứa một số lượng lớn chất adénosines, cao hơn nhiều so với Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris trong nuôi trồng.
◦ Nucléotide có tên AMP có thể bị phân giải thành adénosine và nguồn inosine trong Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps sinensis tự nhiên có thể là sự khử amine oxy hóa désamination oxydative của adénosine.
Nhiều chất tương tự khác của adénosine, như là :
- 2′-désoxyadénosine,
- 2′3′-didésoxyadénosine,
- triphosphate cordycépine,
- và 3′-amino-3′-désoxyadénosine
cũng đã được tìm thấy trong Nấm Đông trùng Hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
Yang và Li đã giới thiệu 3 phương pháp trích xuất adénosine :
- trích xuất lỏng dưới áp suất với cơ bản của dung môi hữu cơ,
- trích xuất nước đun sôi,
- và trích xuất ở nhiệt độ môi trường.
Nó đã phát hiện rằng tỷ lệ trích xuất của adénosine bị ảnh hưởng nhiều bởi thời gian và Nấm Đông trùng Hạ thảo Ophiocordyceps sinensis tự nhiên có thể chứa những phân hóa tố enzymes có khả năng phân hủy adénosine.
Ngoài ra, adénosine là một chất truyền năng lượng énergie và dẫn truyền tín hiệu trong những tế bào và có thể tạo ra tạo ra một phổ rộng của sự bảo vệ tế bào cytoprotection hoặc ngăn ngừa những tổn thương những mô tissus, như là :
- chữa trị bệnh suy tim insuffisance cardiaque mãn tính,
- những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires,
- và hoạt động chống co giật anticonvulsivante.
Ngoài ra, nó đã đuợc ghi nhận rằng adénosine ngăn chận sự tăng trưởng tế bào thông qua những đường dẫn truyền tín hiệu nằm ở bên ngoài và bên trong khác nhau.
Trong cả hai trường hợp, adénosine kích hoạt caspases một phân hóa tố protease cystein một cách phụ thuộc và / hoặc độc lập của những ty thể mitochondries.
Thí dụ,
◦ Ma et al. lần đầu tiên đã quan sát rằng adénosine gia tăng sự sản xuất của ROS trong những tế bào khối u tumorales và đã xác định vòng phản hồi boucle de rétroaction tích cực đối với sự rối loạn chức năng của màng ty thể mitochondrialequa trung gian bởi những ROS, giúp khuếch đại những tín hiệu tử vong trong những tế bào cellules.
◦ Tuy nhiên, Iannone và al. ủng hộ giả thuyết rằng sự ức chế của sự sản xuất của adénosine trong những khối u tumeurs hoặc sự ức chế A2aR là một chiến lược đầy hứa hẹn để gia tăng tính hiệu quả của miễn nhiễm liệu pháp immunothérapie của khối u ác tính mélanome, bởi vì nó đã thực hiện nhiều thí nghiệm chứng minh rằng adénosine có thể có hiệu quả chữa trị chống anti-CTLA4 mAb ở chuột mô hình khối u ác tính mélanome.
Thật vậy, adénosine làm thông qua những hiệu quả của nó bởi sự kích hoạt của một họ 4 thụ thể kích hoạt kết hợp với những protéines G, cụ thể ...và A3. Nucléoside nầy đóng một vai trò quan trọng trong khả năng miễn nhiễm immunitévà viêm inflammation, và adénosine đóng một vai trò quan trọng trong :
- sự trầm cảm dépression,
- vận động locomotion,
- và lo lắng anxiété.
Đặc biệt trong những tế bào của da peau, nucléoside nội sinh endogène nầy, hành động ở một hoặc nhiều của những thụ thể của nó, có thể tham gia vào :
- sự bảo vệ và sửa chữa của mô tế bào da tissu dermique.
Tóm lại, adénosine và những chất tương tự của nó đã đã dấy lên sự chú ý do những hiệu quả dược lý pharmacologiqueskhác nhau của nó.
Nucléobases
Cho đến nay, 6 nucléobases, bao gồm :
- cytosine, uracile, thymine, adénine, guanine và hypoxanthine,
đã được xác định trong Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis tự nhiên và nuôi trồng.
Hàm lượng tổng thể của nucléosides ở Đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis trong nuôi trồng cao hơn nhiều so sánh với những đối tượng trong tự nhiên .
Một phương pháp dựa trên quá trình thủy phân hydrolyse acide tối ưu, tiếp theo sau của một sắc ký lỏng với hiệu năng cao chromatographie liquide haute performance (HPLC) với sự phát hiện bởi thanh diodes barrettes de diodes đã được phát triển bởi Fan et al. (2011) để xác định định lượng quantitative của những nucléosides sinh học khả dụng biodisponibles. hiện là phương pháp thẩm định được công nhận nhất.
Do đó, tổng số cơ bản của chất purine và pyrimidine totales có thể đánh dấu hợp lý để đánh giá sự dinh dưởng nutrition của những chất liệu có chứa những chất nucléosides. Tuy nhiên, những hiệu quả dược lý pharmacologiques trên cơ bản nucléiques một mình không được báo cáo cho đến ngày nay.
Nucléotides
Ba nucléotides, cụ thể là :
- chất uridine-5′-monophosphate (UMP),
- adénosine-5′-monophosphate (AMP),
- và guanosine-5′-monophosphate (GMP),
đã được phân tách bởi quang phổ khối lượng spectrométrie de masse với sắc ký lỏng chromatographie en phase liquide trong trong giai đoạn đảo ngược với khớp nối ion couplage ionique (IP-RP-LC-MS) phát triển bởi Yang và al.
Trên phương diện dược lý pharmacologique, nó đã được ghi nhận rằng những nucléotides :
- tăng cường phản ứng miễn nhiễm immunitaire,
- ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa chất biến dưởng métabolismecủa những acide béo,
- giúp hấp thu sắt Fe của đường ruột intestin,
- và cải thiện những tổn thương đường tiêu hóa dạ dầy-ruột gastro-intestinales
sau khi sửa chữa.
◦ Những nucléotides như là AMP, GMP và UMP có thể bị phân giải thành chất :
- adénosine, guanosine và uridine, tương ứng.
Trong thực tế, những nucléotides có thể được xem như một phân tử lưỡng tính moléculeamphotère với một chất kiềm base và acide phosphorique.
Chất guanosine có chứa lượng cao nhất của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis tự nhiên và nhân tạo được chứng minh qua nhiều nghiên cứu.
Những nucléotides có thể ức chế viêm niếu đạo inflammation urétrale, thúc đẩy sự tuần hoàn máu circulation sanguinevà cải thiện chức năng của não bộ cerveau.
Hiệu quả quan trọng nhất của chúng là cải thiện tính miễn nhiễm immuniténgười, điều nầy đã được báo cáo trong những nghiên cứu trước đây.
● Những polysaccharides
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis chứa nhiều polysaccharides, có thể hiện diện trong phạm vi giữa 3 và 8% tổng số trọng lượng. Những polysaccharides của Đông trùng Hạ thảo Cordyceps bao gồm chủ yếu :
- những polysaccharides ngoại bào extracellulaires,
- và những polysaccharides nội bào intracellulaires.
Một số lượng lớn những bằng chứng của sự thí nghiệm chỉ ra rằng những polysaccharides nnấm có nhiều hoạt động sinh học bioactivités, bao gồm :
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- chống siêu vi khuẩn bệnh cúm virus anti-influenza,
- tiềm năng miễn nhiễm immunopotentiation,
- hạ đường máu hypoglycémiant,
- hạ cholestérol  hypocholestérolémiant,
- và  hiệu quả chống oxy hóa antioxydants.
Nghiên cứu khác cho thấy rằng hoạt động dược lý pharmacologique của polysaccharide là tương quan với những đặc điểm của chúng.
Thí dụ, chính khối lượng phân tử cao của những polysaccharides định rõ hoạt động chống khối u antitumorale.
◦ Nói cách khác, Sasaki và al. đã xác nhận rằng hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của polysaccharide của nấm có liên quan đến trọng lượng phân tử và polysaccharide của nấm có một hoạt động :
- chống khối u antitumorale nếu trọng lượng phân tử của nó là lớn hơn 16 000.
Nhưng ngoài ra, 10 đường đơn monosaccharides, cụ thể :
- rhamnose, ribose, arabinose, xylose, mannose, glucose, galactose, mannitol, fructose và sorbose
trong 13 mẩu vật của Đông trùng Hạ thảo Cordiceps sinensis tự nhiên và nuôi trồng đã được phân tích định tính qualitativement và định lượng quantitativement.
Tuy nhiên những polysaccharides Cordyceps thường bao gồm những monosaccharides nầy và đóng một vai trò nổi bật trong sinh vật.
Những polysaccharides là tác nhân chính đối với những đặc tính dược lý pharmacologiquescủa Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
Tuy nhiên, sự ứng dụng của nó đã bị hạn chế cho đến ngày nay do nguồn cung cấp của nó bị giới hạn.
Đây là một loài đang trên đường biến mất do sự thu hoạch quá mức của nấm tự nhiên.
Trong thời gian nầy, Nấm Đông trùng Hạ thảo Ophiocordyceps sinensis nuôi trồng cho thấy nhiều đặc tính dược lý pharmacologiques như nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis tự nhiên.
◦ Exopolyccharide EPSF
Phần đoạn của exopolysaccharide (EPSF), một hétéropolysaccharide, đã được trích xuất từ chất nổi trên bề mặt của nuôi trồng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. Chất nổi trên bề mặt của cấy nuôi đã được thu thập sau đó được xử lý với 3 lần thể tích  éthanol 95% để kết tủa.
Kết quả là, chất trầm hiện sédiment chứa một số lượng lớn EPSF. EPSF có một số lượng lớn hiệu quả dược lý pharmacologiques; 2 trong số quan trọng là những hiệu quả :
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateurs,
- và chống ung bướu khối u antitumoraux.
Những báo cáo trước đây cho thấy ràng EPSF có thể loại bỏ  :
- những gốc tự do radicaux libres,
- tạo ra sự biệt hóa của những tế bào ung thư cancéreuses,
- và cải thiện khà năng chống ung bướu khối u antitumorale
bằng cách kích hoạt những phản ứng miễn nhiễm immunitaires khác nhau ở vật chủ hôte.
Do đó, người ta có thể thấy rằng việc tăng cường tính miễn nhiễm immunitélà rất hữu ích trong chữa trị ung bướu khối u tumorale.
Để mà khám phá những hiệu quả của phần đoạn exopolysaccharidique (EPSF), của những chuột ICR đã được điều trị với EPSF trong thời gian 7 ngày với những liều lượng khác nhau sau khi tiêm vào tế bào ung bướu khối u tumorales H22.
Những dữ liệu của những nghiên cứu chỉ ra rằng EPSF có thể gia tăng những hoạt động của những tế bào miễn nhiễm immunocytes ở những chuột mang khối u H22 tumeurs H22, có liên quan chặc chẻ với một hoạt động cao của những đại thực bào phúc mạc macrophages péritonéaux và của những tế bào bạch huyết ( lympho) lá lách lymphocytes spléniques.
◦ Những nghiên cứu cho thấy rằng những tế bào đuôi gai CD trưởng thành (cellules dendritiques) là chất điều biến modulateursquan trọng của phản ứng miễn nhiễm immunitairevà khả năng bắt đầu của những tế bào bạch cầu lympho lymphocytes T gây độc tế bào cytotoxiqueslà rất lợi ích trong :
- miễn nhiễm liệu pháp immunothérapie chống ung thư anticancéreuse,
- và sự trưởng thành của những tế bào đuôi gai cellules dendritiques CD là một tác nhân thiết yếu cho việc bắt đầu phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire.
◦ Song và al. nhận thấy rằng EPSF có thể thúc đẩy sự trưởng thành và kích hoạt những CD, điều nầy có lẽ liên quan đến sự ức chế của sự phosphoril hóa phosphorylationcủa STAT3. Đyâ là một cơ chế khác của hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoral của EPSF.
◦ Yang và al. đã nghiên cứu những hiệu quả của EPSF trên sự biểu hiện của c-Myc, c-Fos và của yếu tố tăng trưởng của nội mô mạch máu endothéliale vasculaire (VEGF) của chuột mang bệnh ung bướu khối u tumeurs với sự giúp đở của chương trình phần mềm vi tính logiciel phân tích hình ảnh  PCIđơn giản.
Những nồng độ của c-Myc, c-Fos và của VEGF trong những phổi poumons và gan foie của những chuột chữa trị với EPSF là thấp hơn đáng kể so với những chuột không chữa trị, điều nầy cho thấy rằng EPSF đã ức chế :
- sự tăng trưởng của khối u tumorale trong những phổi poumons và gan foie của những chuột.
Kết quả là, nó có thể hành động của một chất bổ trợ adjuvant tiềm năng trong chữa trị bệnh ung thư cancer.
Như đã đề cập bên trên, EPSF có thể ức chế nhiều loại tế bào ung thư cellules cancéreuses; hơn nữa, nó có thể gia tăng khả năng chống khối u antitumorale của những động vật hoặc của người bằng cách kích hoạt những phản ứng miễn nhiễm réponses immunitaires khác nhau ở vật chủ hôte.
◦ EPS-1, là một exopolysaccharide được sản xuất bởi nấm dược liệu Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, đã được đặc tên cụ thể và được quan tâm rộng rãi.
Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những dẫn xuất sulfatés EPS-1 có một hoạt tính chống oxy hóa antioxydante đáng chú ý. Sự sulfat hóa sulfatation như vậy, là một chiến lược có hiệu quả và thuận lợi để cải thiện những đặc tính hóa lý physicochimiques và hoạt tính sinh học bioactivité của những polysaccharides nấm fongiques, đó là ý kiến tốt để nghiên cứu những polysaccharides.
◦ Aide polysaccharide APS.
Một polysaccharide acide (APS) đã được phân lập từ khuẩn ty mycéliums của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis trồng bởi trao đổi ion và kích thước sắc ký  chromatographie de dimensionnement.
APS bao gồm :
- mannose, glucose và galactose trong tỹ lệ phân tử molaire gần đúng.
Trong nghiên cứu hiện tại, tiền xử lý của những tế bào PC12 với APS có thể làm giãm cái chết tế bào gây ra bởi H2O2, đã được nghiên cứu bằng cách đo lường :
- khả năng sống sót tế bào viabilité cellulaire,
- sự phóng thích lactate déshydrogénase (LDH),
- hoạt động của phân hóa tố chống oxy hóa enzyme antioxydante,
- những mức độ của malondialdéhyde (MDA),
- và tích lũy nội bào của các loài phản ứng oxy (ROS) và Ca2 +.
Tóm lại, APS có những hiệu quả bảo vệ trong những tế bào PC12 chống lại những tổn thương gây ra bởi H2O2.
Tuy nhiên, cơ chế chống oxy hóa antioxydant của APS vẫn còn mơ hồ và cần thiết nghiên cứu bổ sung.
Xem xét rằng phần đoạn của polysaccharide acide (APSF), trích xuất của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, có những hiệu quả kích thích trên những đại thực bào macrophages,
◦ Chen và al. đã chứng minh rằng APSF có thể chuyển đổi những đại thực bào macrophagesM2 thành kiểu hình phénotype M1 bằng cách kích hoạt con đường NF-κB.
Vì vậy, APSF cũng có những hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateursnhư nhiều loại polysaccharides khác.
◦ Cordiceps polysaccharie-1 CPS-1
Một polysaccharide tan trong nước hydrosoluble gọi là CPS-1 đã được phân lập tử những khuẩn ty mycélium của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis bởi trích xuất với nước nóng, sự kết tủa với éthanol, trao đổi anions và sắc  ký chromatographie bởi sự thấm thấu gel perméation de gel.
CPS-1 là một glucomannogalactane với thành phần monosaccharide glucose :
- mannose : galactose = 2,8: 2,9: 1. (1 →),
- và (1 → 3,6) liên kết đường glucose tạo thành một sườn của CPS-1.
Những nghiên cứu hiện tại đã chứng minh rằng CSP-1 có một hoạt động chống oxy hóa antioxydantes mạnh, có thể được sử dụng để làm giãm mức độ đường glucose trong máu và chữa trị suy thận insuffisance rénale.
Một mặt, CPS-1 có thể truy tìm những gốc hydroxyles và làm giãm những sức mạnh của chélations và Fe2 +.
Điều nầy chỉ ra một mối liên hệ giữa hoạt động chống oxy hóa antioxydantevà sửa chữa bệnh suy thận insuffisance rénale.
Mặt khác, CPS-1 kích thích sự phóng thích kích thích thố nội tiết insulinebởi tuyến tụy pancréas và / hoặc là giãm chất chuyển hóa biến dưởng métabolismecủa insuline, do đó polysaccharide có thể điều trị bệnh tiểu đường diabète.
Đặc biệt, khả năng làm giãm công suất của CPS-1 là rất mạnh và cũng có hiệu quả gần như acide ascorbique.
◦ Cordiceps polysacchargide-2 CPS-2
Người ta khám phá ra rằng CPS-2, một polysaccharide của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, chủ yếu là thành phần :
- α- (1 → 4) -D-glucose,
- và α- (1 → 3) -D-mannose, phân nhánh với α- (1 → 4,6) -D-glucose
tất cà sau 12 lần chất trầm hiện trung bình.
Một phân tích của những monosaccharides được thực hiện bởi phương pháp dẫn xuất của tiền chất PMP cho thấy rằng CPS-2 là bao gồm của đường :
- mannose, glucose và của galactose với một tỹ lệ 4: 11: 1.
CPS-2, thể hiện dưới dạng bột trắng, đã được chứng minh có một hoạt động chữa trị đáng kể chống lại :
- suy thận mãn tính insuffisance rénale chronique.
Những khoa học gần đây đã khám phá cơ chế phân tử cơ bản. Wang và al. đã khám phá ra rằng CPS-2 có thể giãm đáng kể sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire gây ra bởi PDGF-BB bởi những đường PDGF / ERK và TGF-b1 / Smad.
Do đó, CPS-2 ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào trung mô người cellules mésangiales humaines(HMC) gây ra bởi PDGF-BB theo cách phụ thuộc vào liều.
◦ Polysaccharides khác.
◦ Một mannoglucane trung tính có trọng lượng phân tử 7,7 × 103 Da đã được lấy từ trích xuất đệm acétate 0,05 M của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
Đây là một polysaccharide phân nhánh với sườn công thức bao gồm chủ yếu là :
- (1→4)- và  (1→3)-liên kết dư  lượng D-glucosyl.
Hơn nữa, mannoglucane cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxiqueyếu chống lại dòng tế bào ung thư cancéreuseSPC-I và không có hoạt động gây độc tế bào cytotoxiquerõ rệt chống lại dòng tế bào ung thư cancéreuseBCAP37 và SW480.
◦ Tương tự, một phần đoạn của polysaccharide hòa tan trong nước, CME-1, trọng lượng phân tử 27,6 kDa, đã được điều chế từ Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis và được xác định bởi RMN và GC-MS.
Wang và al. cuối cùng đã phát hiện ra rằng CME-1 có thể bảo vệ những tế bào RAW264.7 chống lại sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif bởi sự ức chế hoạt động của SMase và giãm những mức độ của céramide C16 và C18.
Ngoài ra, một thành phần mới được gọi là cordyglucanes đã được phóng thích bởi sự ly trích liên tiếp với nước nóng và của những dung dịch hydroxyde de sodium 0,05 M.
Những cordyglucanes thể hiện một hoạt động chống ung bướu khối u antitumoralemạnh, có thể tương quan với những cầu nối (1 → 3) -β-D-glucanes.
Cái khác, hai loại khác polysaccharides, có tên :
- CS-F10,
- và Cordysinocan,
đã được ly trích từ những khuẩn ty mycélium trong nuôi trồng của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, tương ứng.
● Stérols
Những thành phần stérols của nấm có một chức năng sinh lý physiologique quan trọng, nó cũng có nhiều hoạt động sinh học biologiquescủng một lúc.
Vì vậy, nghiên cứu của những stérols có một ý nghĩa quan trọng và những triển vọng ứng dụng quan trọng.
◦ Ergostérol
Ergostérol là một đặc trưng của những stérols nấm và là một nguồn quan trọng của vitamine D2.
Ergostérol không được chú ý đầy đủ trong nghiên cứu của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, mặc dù nó là đặc tính của stérol của nấm.
Y. H. Li và X. L. Li đã xác định hàm lượng ergostérol trong Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis với phương pháp HPLC và đã thu được một năng xuất cao.
Nó cũng được thể hiện rằng ergostérol tồn tại trong trạng thái tự do và kết hợp.
Điều nầy quan trọng mà ergostérol là một thực phẩm thô, một thực phẩm cho động vật và một sản phẩm dược phẩm pharmaceutique.
Ngoài ra, nó hành động như một nguyên liệu quan trọng trong sự sản xuất thuốc với cơ bản kích thích tố nội tiết stéroïde hormones stéroïdiennes.
Zheng và al. đã chứng minh tính gây độc tế bào cytotoxicité và hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của ergostérol; nó có một tính gây độc tế bào cytotoxicitéyếu chống lại những dòng tế bào HL-60 và BEL-7402 và một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne vừa phải chống lại những vi khuẩn Enterobacter aerogenes và Pseudomonas aeruginosa và nấm Candida albicans.
Hiện nay, nghiên cứu trên con đường sinh tổng hợp biosynthèse của ergostérol có nhiều tiến triển. Nó sẽ cung cấp nhiều chỉ định lý thuyết để thu được những chủng có năng suất cao bằng những kỹ thuật di truyền.
◦ H1-A
H1-A, một hợp chất tinh khiết được sử dụng trong y học truyền thống tàu, đã được phân lập từ Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. Để mà làm sáng tỏ những đặc tính dược lý pharmacologiques của H1-A, một loạt tìm kiếm nghiên cứu những hiệu quả của nó trên :
- sự tăng sinh prolifération của những tế bào trung mô mésangiales,
- tính gây độc tế bào cytotoxicité,
- những chu kỳ tế bào cycles cellulaires,
- và lập trình tự hủy apoptose.
Những kết quả nầy cho thấy rằng H1-A điều biến một số nhất định đường dẫn truyền của tín hiệu dưới tế bào và thay đổi sự cân bằng giữa sự tăng sinh proliférationvà lập trình tự hủy apoptose của những tế bào trung mô mésangiales trong ống nghiệm in vitro hoặc trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
H1-A có thể có hiệu quả trong sự quản lý của những rối loạn tự miễn nhiễm auto-immunsvà sự điều biến modulation của những chất đạm protéines của sự dẫn truyền tín hiệu Bcl-2 và Bcl-XL có thể đại diện một mục tiêu cho những sự can thiệp dược lý trong tương lai pharmacologiques.
◦ Bốn năm trước, nó đã được ghi nhận có hiệu quả của H1-A trên sự ức chế của những bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes ở những chuột MRL lpr / lpr.
Ngoài ra, cấu trúc đã được phân tích với RMN bởi Yang và al.
Nó giống như một ergostérol và đuợc chứng minh rằng là không có khả năng liên kết với nhnữg thụ thể của những glucocorticostéroïdes.
Một quan điểm khác, H1-A là một loại ergostérol và cấu trúc của nó giống như testostérone và déhydroépiandrostérone.
Trong khi đó, H1-A có thể loại bỏ hoạt động HMC và làm giãm IgAN (bệnh Berger) với một sự cải thiện lâm sàng clinique và mô học histologique.
Lin và al. sự đoán rằng H1-A như một sơ đồ trị liệu có thể được sử dụng trong tương lai.
◦ Những Stérols khác.
Hai hợp chất được xác định :
- ergostéryl-3-O-β-D-glucopyranoside (a),
- và 22,23-dihydroergostéryl-3-O-β-D-glucopyranoside (b),
đã được phân lập trong quá tình phân tách của trích xuất méthanolique của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
Ngoài ra,
- 5α, 8α-épidioxy-24 (R) -méthylcholesta-6,22-dien-3β-D-glucopyranoside (c),
- và 5α, 6α-époxy-24 (R) -méthylcholesta-7,22-diène-3β -ol (d)
là 2 dẫn xuất glycosidiques của một stérol và nó cũng tồn tại trong trích xuất méthanol của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
Đây là 4 hợp chất khác của stérol quan trọng, là những dẫn xuất của stérol, và cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ.
Hon nữa, Matsuda và al. được xác nhận bởi một số lượng lớn thí nghiệm mà 2 thí nghiệm sau nầy có hoạt động chống ung thư  anticancéreuse, nhưng 2 thí nghiệm đầu thì không.
Dạng glycosyle hóa của glycosylée của peroxyde d'ergostérol được tiết lộ là một chất ức chế chánh của sự tăng sinh prolifération của những dòng tế bào ung bướu khối u tumorales K562, Jurkat, WM-1341, HL-60 và RPMI-8226.
● Chất đạm Protéines
Hầu hết những chất đạm protéines của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis là những phân hóa tố enzymes, bao gồm :
- những protéases nội bào intracellulaires,
- và những protéases ngoại bào extracellulaires.
▪ 1. CSDNase ( Cordiceps sinensis Désoxyribonucléase )
Một désoxyribonucléase acide (DNase) mới hành động ở độ pH acide không có ions hóa trị 2 đã được ly trích từ Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis và được gọi là CSDNase.
◦ Acide DNase được nghiên cứu lần đầu tiên về mặt sinh hóa biochimiquementtrong những năm 1960, nhưng cấu trúc của nó vẫn chứa được làm sáng tỏ. Những DNases có thể được chia thành 2 lớm :
- DNase I và DNase II.
CSDNase thuộc về lớp sau cùng.
Chất đạm protéine đã được tinh chế bởi sự kết tủa với (NH4) 2SO4 và một loạt sự phân tách sắc ký chromatographiques. Nó được tìm thấy là chuổi đơn với một khối lượng phân tử rõ ràng là 34 kDa và hoạt động cho cả hai trên cả những ADNdb và những ADNsb như là phân hóa tố désoxyribonucléase, nhưng hành động tốt nhất trên những ADNdb.
Hoạt động của CSDNase được biểu hiện chủ yếu trong quá trình tăng trưởng của những khuẩn ty mycélium nấm và nó hành động của một phân hóa tố nội bào enzyme endocellulaire.
Ngoài ra, CSDNase là một endonucléase được tìm thấy để thủy phân ADN hydrolyser l'ADN và tạo ra những đầu cuối terminaisons 3-phosphate và 5-OH.
Những kết quả nầy chỉ ra rằng những đặc tính nucléolytiques của CSDNase là cơ bản giống như những DNases acides khác được đặc trưng tốt.
▪ 2. CSP ( Cordiceps sinensis protéase )
Một phân hóa tố sérine protéase mới với hoạt động tiêu sợi huyết fibrinolytiqueđược gọi là CSP đã được làm tinh khiết từ phần nổi trên mặt của sự nuôi trồng của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. CSP là một chuổi polypeptidique duy nhất với một trọng lượng phân tử rõ ràng là 31 kD.
Nó hành động của một phân hóa tố protéase ngoại bào extracellulaire mới với một chất trầm hiện ( dư lượng ) của cystéine tự do gần ở vị trí hoạt động.
Nó cũng có thể thủy phân hydrolyser chất lòng trắng trứng albumine huyết thanh bò (BSA) và albumine của huyết thanh người (HSA) trong một mức độ thấp hơn.
Li và al. đã khám phá ra rằng CSP là một phân hóa tố protéase liên kết với plasmine, nhưng không phải là một chất kích hoạt của plasminogène, và nó tốt nhất là cắt chuổi Aα của fibrinogène và chuổi fibrine α.
Nói tóm lại, sự hiện diện của CSP có thể là liên kết với sự sử dụng dược lý pharmacologiquecủa Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis trong chữa trị của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, điều này cung cấp một cái nhìn sâu sắc mới trên công trình của những chất đạm protéines của tác nhân tán huyết thrombolytiques mới.
● Acide aminé và polypeptide
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis chứa nhiều acides aminés và polypeptides, nống một vai trò quan trọng trong những thử nghiệm lâm sàng cliniques.
Thí dụ, một số đại phân tử macromolécule polypeptidique ở Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có thể làm giãm một cách đáng kể :
- huyết áp động mạch pression artérielle trung bình của những chuột,
- và gây ra một hiệu quả trực tiếp giãn mạch vasorelaxant
phụ thuộc vào nội  mô endothéliumbằng cách kích thích sự sản xuất oxyde nitrique và yếu tố tăng ánh sáng phân cực hyperpolarisant có nguồn gốc nội mô endothélium.
Vì vậy, nó có thể được sử dụng để chữa trị tăng huyết áp hypertension. Do đó, nó là cần thiết để khám phá những hiệu quả dược lý pharmacologiques của acide aminé và của polypeptide ở Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
▪ 1. Cordymin
Cordymin là một peptide của nấm dược liệu Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có một hiệu quả lợi ích được giả định putatif trên chứng bệnh loãng xương bệnh tiểu đường ostéopénie diabétique ở chuột bệnh tiểu đường diabétique.
Mối quan hệ giữa bệnh tiểu đường diabète và chứng bệnh loãng xương ostéoporose được nghiên cứu rộng rãi.
Tuy nhiên, cơ chế của chất cordymin để chữa trị :
- chứng loãng xương tiểu đường ostéopénie diabétique là phức tạp.
Tóm lại, hiệu quả đáng kể của chất cordymine trên bệnh loãng xương tiểu đường ostéopéniediabétique có thể dẫn tới trực tiếp việc làm suy yếu hoạt động của ALP và TRAP và, qua trung gian, việc phục hồi của những tế bào β và làm giãm nồng độ của đường glucose trong huyết thanh sérique, sau đó dẫn đến một sự giãm mức độ của sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
Tất cả những khám phá nầy chỉ ra một bước đột phá lớn trong điều trị bệnh loãng xương bệnh tiểu đường ostéopénie diabétique bằng cách sử dụng thành phần của đơn phân Cordymin monomère-Cordymin.
▪ 2. Cordycedipeptide A
Một cyclodipeptide mới gọi là cordycedipeptide A đã được phân lập từ chất lỏng cấy nuôi Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. Cấu trúc của nó đã được làm sáng tỏ như là 3-acétamino-6-isobutyl-2,5-dioxopipérazine.
Jia và al. đã báo cáo những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques của thành phần này đối với L-929, A375 và Hela và hiệu quả thốt nhất của nó trên nhiều dòng tế bào ung bướu khối u cellules tumorales; một hành động dược lý khác pharmacologiquecủa cordycedipeptide A vẫn còn được nghiên cứu thâm cứu thêm.
▪ 3. Cordyceamides A và B
Hai chất aurantiamides mới có tên là Cordyceamides AB đã được phân lập từ chất lỏng của nuôi trồng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. Cấu trúc đã được làm sáng tỏ dưới dạng acétate de N-benzoyle-L-tyrosinyl-L-phénylalaninol và acétate de N-benzoyle-L-tyrosinyl-L-p-hydroxyphénylalaninol bởi kỹ thuật RMN.
Những nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng những Cordyceamides A B có những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques tyrên những dòng tế bào L929, A375 và Hela.
Cordyceamides A cho thấy có hiệu quả tốt hơn B trên những tế bào L929 và A375, nhưng trên tế bào Hela B đã cho thấy một hiệu quả tốt hơn.
▪ 4. Tryptophane
Có 18 loại acides aminés trong Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis và nó đóng một vai trò chánh của một hiệu quả thôi miên an thần hypnotique sédatif.
Tryptophane là thành phần có hiệu quả nhất trong số đó.
Tryptophane là tiền chất của vật liệu chất sérotonin, có một mối quan hệ chặt chẻ với bệnh mất ngủ insomnie của những động vật. Nếu không, acide glutamique có một hiệu quả ức chế miễn nhiễm immunitaire.
● Thành phần khác .
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis chứa nhiều D-mannitol, cũng được gọi là acide cordycépique, và hàm lượng của nó trong cơ thể của côn trùng insecte là cao hơn trong một chất đệm stroma.
Cấu trúc của nó đã được xác định như là :
- acide 1,3,4,5-tétrahydroxycyclohexanoïque, đồng phân với acide quinique.
Nó phân biệt chủ yếu với acide quinique tự nhiên ở dạng lệch bên phải của ánh sáng phân cực dextrogyre và không hình thành lactone.
Acide cordycépique đóng một vai trò quan trọng trong chữa trị :
- bệnh xơ gan fibrose hépatique của những tế bào hình sao cellules étoilées của gan foie.
Xơ gan fibrose hépatique là một loạt của những yếu tố liên quan đến quá trình phức tạp.
Acide cordycépique cải thiện kiểu hình viêm phénotype inflammatoire gây ra bởi những LP và phản ứng xơ hóa fibrogène gây ra bởi TGFβ1 của những CSH trong nuôi trồng, là những cơ chế điều trị của thuốc để ức chế và giải quyết bệnh xơ gan fibrose hépatique.
Hơn nữa, acide cordycépique ở Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có những hiệu quả trên :
- lợi tiểu diurétiques,
- cải thiện áp suất thấm thấu huyết tương pression plasmatique osmotique,
- và chống gốc tự do anti-radicalaire theo những nghiên cứu dược lý pharmacologiques và những báo cáo lâm sàng cliniques.
Vì vậy, nó được xem như một trong những thành phần hoạt động của Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordiceps sinensis.
Một saponine monosaccharidique mới, có cấu trúc là :
- 3-O-glucopyranoside,
đã được phân lập và xác định từ những khuẩn ty mycélium của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. Nó thể hiện một hoạt động rất tốt :
- chống ung bướu khối u antitumorale,
nhưng nội dung của khuẩn ty mycélium là rất thấp.
Hơn nữa, nó có nhiều thành phần khác nhau trong những nấm Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, thí dụ, một alcane, một polyamine, một vitamine và một vi lượng micro-élément.
Đặc tính trị liệu :
● Đông trùng hạ thảo cordyceps : Nấm ký sinh của những trùng giun vers và kích thích tình dục stimulant sexuel
đăng lên trong phương chữa trị :
- bởi Leonard Katz - ngày 11 tháng 6 juin 2016
Được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong Tàu và Tây Tạng Tibet, Nấm Đông trùng Hạ thảo từ lâu đã là một loại nấm dành riêng cho giới thượng lưu.
▪ Ở Tây Tạng, nấm nầy được dành riêng cho dalaï-lama, trong khi ở Tàu, chỉ Hoàng Đế và Triều đình mới có quyền tiêu thụ nó.
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis vừa hiếm vừa rất được tìm kiếm, vì vậy những quân đội tàu có thể được ủy nhiệm để đi thu nhặt nấm.
Những nghiên cứu gần đây giải thích những lý do cho sự quan tâm nầy.
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps thật sự là một loại nấm quý hiếm nhưng cũng hoàn toàn khá kỳ dị :
◦ Nó mọc bằng cách ký sinh của những ấu trùng côn trùng larves d’insectes.
Khuẩn ty mycéliumphát triển trên ấu trùng larve, giết chết giết chết nó.
Chỉ sau đó nấm phát triển đậu quả ( thân nấm ) fructification của nó. Sinh vật độc đáo này cũng có tiếng là một loại :
- thuốc bổ tình dục mạnh puissant tonique sexuel,
- và thậm chí là một thuốc bổ nói chung tonique général,
hình dạng hơi giống như nhân sâm ginseng.
Vào năm 1757, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps được phân biệt như một dược chất của dược điển tàu pharmacopée chinoise, với những chỉ định rộng hơn :
- bảo vệ phổi protection des poumons và những thận reins,
- gián đoạn của những xuất huyết interruption des hémorragies,
- và giãm của những cơn suyễn crises d’asthme.
Kể từ thời gian nầy, và trong khi người ta phát trfiển nuôi trồng của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps trên rơm lúa gạo, nhiều nghiên cứu đã thấy hiện nay, đặc biệt là trong thập kỹ gần đây, trong tàu, ở Nhật Bản Japon và cũng như ở Hoa Kỳ États-Unis.
▪ Kích thích tình dục Stimulant sexuel.
Những nghiên cứu vào năm 2004 cho thấy rằng dùng Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps gia tăng đáng kể mức độ :
- kích thích tố sinh dục nam testostérone
cũng như ở cả chuột trưởng thành souris maturesvà ở chuột chưa trưởng thành souris immatures.
Điều nầy chứng tỏ bao gồm đặc tính :
- kích thích tình dục stimulant sexuel ở chuột đực mâle,
- và cường kiện cơ bắp tonifiant musculaire.
Tuy nhiên, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps không cho phép phát triển những cơ quan tình dục organes sexuels theo cách quan trọng hơn.
Nếu nấm kích thích chức năng tình dục fonction sexuelle, và bao gồm :
- cương dương vật érection,
nó dường như sẽ không phát triển khả năng sinh sản fertilité.
▪ Bảo vệ gan Protecteur du foie
Trong một thí nghiệm thực hành khác trên những chuột rats trong năm 2003, người ta thực hiện với 2 dân số chuột rats một thức ăn có bổ sung éthanol, để mà tạo ra những điều kiện xuất hiện của :
- bệnh xơ gan cirrhose.
Người ta thực hiện với dân số đầu tiên của chuột rat một giả dược placebo, và thứ hai, với Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps.
Như vậy, người ta phát hiện rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps cho phép trì hoãn sự khởi phát :
- bệnh xơ gan cirrhose, thậm chí tránh nó,
và do đó nó đóng một vai trò :
- bảo vệ gan protecteur hépatique.
● Có thể giúp quản lý bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2
Những Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps chứa một loại đường đặc biệt có thể giúp chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Tiểu đường diabète là một bệnh trong đó cơ thể không sản xuất cũng không phản ứng với kích thích tố nội tiết insuline, một kích thích tố thường vận chuyển đường glucose vào trong tế bào để cho năng lượng énergie.
◦ Khi cơ thể không sản xuất đủ kích thích tố insuline hoặc không phản ứng tốt với nó, đường glucose không thể xâm nhập vào trong những tế bào và vì vậy nó ở lại trong máu.
Theo thời gian, có quá nhiều glucose trong máu có thể là nguyên nhân của những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe.
Do đó, nó là quan trọng cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète, bảo đảm rằng nồng độ đường trong máu được kiểm soát tốt.
Thật thú vị, Nấm Đông trù hạ thảo Cordyceps có thể duy trì  :
- nồng độ đường trong máu trong một phạm vi lành mạnh bằng cách bắt chước hành động của insuline.
Trong nhiều nghiên cứu ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques, nó đã cho thấy rằng những nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps làm giãm những nồng độ đường trong máu (28Trusted Source, 29Trusted Source, 30Trusted Source, 30Trusted Source).
◦ Một số bằng chứng cho thấy rằng nó cũng có thể bảo vệ chống lại :
- những bệnh thận maladies du rein,
một biến chứng phổ biến của bệnh tiểu đường diabète.
Trong một xem xét của 22 nghiên cứu được hiện trên 1746 người mắc bệnh suy thận insuffisance rénale mãn tính, những người dùng những chất bổ sung của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps đã thể hiện một cãi thiện :
- chức năng thận rénale (31Trusted Source).
Tuy nhiên, những kết quả này không có kết luận. Những tác giả của tạp chí revuetuyên bố rằng nhiều trong những nghiên cứu là có phấm chất thấp.
Do đó, không có kết luận bào có thể rút ra trên những hiệu quả của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps trên chức năng thận fonction rénale ỡ người mắc :
- bệnh thận maladie rénale mãm tính.
● Lợi ích có thể cho sức khỏe tim mạch santé cardiaque .
Khi những nghiên cứu trên những hiệu quả của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps trên sức khỏe của tim mạch cardiaque xuất hiện, những lợi ích của những nấm trở nên càng ngày càng rõ ràng.
Thật vậy, những Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps được chấp thuận trong tàu để chữa trị :
- rối loạn nhịp tim arythmie,
một bệnh trong đó nhịp tim rythme cardiaquelà quá chậm, quá nhanh hoặc bất thường (32Trusted Source).
◦ Một nghiên cứu cho thấy rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps làm giãm đáng kể những tổn thương tim mạch lésions cardiaques ở những chuột mặc bệnh thận maladie rénale mãn tính.
Người ta nghĩ rằng những tổn thương tim mạch lésions cardiaques do bởi một suy thận insuffisance rénale mãn tính làm gia tăng nguy cơ suy tim insuffisance cardiaque.
Do đó, sự giãm những tổn thương nầy có thể giúp tránh những kết cục nầy (Source source confidentielle).
Những nhà nghiên cứu quy kết những kết quả nầy là do hàm lượng chất adénosine của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. Chất adénosinelà một hợp chất tự nhiên có những hiệu quã :
- bảo vệ trên tim cœur(Source apprêtée).
◦ Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis cũng có thể có hiệu quả lợi ích trên :
- nồng độ cholestérol.
Nghiên cứu động vật cho thấy rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps làm giãm :
- cholestérol xấu LDL (35Trusted Source, 36Trusted Source, 37).
Những cholestérol xấu LDL có thể làm gia tăng nguy cơ bệnh tim maladie cardiaque dẫn đến một sự tích tụ cholestérol trong những động mạch artères của con người.
▪ Tương tự, nó đã chứng minh rằng những Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis làm giãm :
- những mức độ đường mỡ triglycérides ở những chuột souris (35Trusted Source).
◦ Những đường mỡ triglycérides là một loại chất béo hiện trong máu con người. Những mức độ tăng cao được kết hợp với một nguy cơ co hơn của :
- bệnh tim maladie cardiaque (Source confidentielle).
Thật không may, những bằng chứng là không đủ để xác định nếu Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps là lợi ích cho sức khỏe tim mạch  santé cardiaque ở người.
▪ Gia tăng năng lượng thể chất énergie physique (hiệu quả thích ứng adaptogène).
Ba thử nghiệm được thực hiện trong tàu vào năm 1995 và năm 1999 (không được liệt kê trong danh sách Medline) chỉ ra rằng 3 g nấm Đông trùng hạ thảo cordycepsmỗi ngày đã mang lại kết quả tốt để :
- gia tăng năng lượng sức sống énergie vitale và thể chất physique,
cho những người cao tuổi và những đối tượng mắc phải :
- bệnh tim mãn tính cardiaque chronique.
Một nghiên cứu được công bố vào năm 2010 thực hiện trên 20 bệnh nhân cao tuổi từ 50 tuổi đến 75 tuổi : những dữ liệu sơ bộ nầy chỉ ra rằng dùng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis đã cải thiện rõ rệt hiệu suất thể chất của họ.
▪ Bệnh đường hô hấp respiratoires.
Những kết quả nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở tàu chỉ ra rằng Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps có thể là lợi ích để làm giãm những triệu chứng của nhiều bệnh đường hô hấp respiratoires, bao gồm :
- bệnh viêm phế quản bronchitemãn tính,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Sưng phù Gonflement (viêm inflammation) gan foie do bởi vi khuẩn viêm gan B virus de l'hépatite B (viêm gan hépatite B).
Những bằng chứng ban đầu cho thấy rằng dùng uống Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có thể cải thiện chức năng gan fonction hépatique ở những người mắc bệnh viêm gan B hépatite B.
Tuy nhiên, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps dường như ít hiệu quả hơn so với những chất bổ sung astragalefo-ti.
▪ Vấn đề tình dục sexuels ngăn chận sự thỏa mãn trong khi hoạt động tình dục activité sexuelle.
Những nghiên cứu đầu tiên cho thấy rằng dùng hằng ngày một sản phẩm Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis cụ thể (CordyMax Cs-4) trong thời gian 40 ngày có thể :
- cải thiện ham muốn tình dục libido
ở những người lớn tuổi có một yếu sinh lý ham muốn tình dục faible libido.
▪ Hiệu suất thể thao ở những vận động viên athlètes.
◦ Trong thời gian 2 thử nghiệm mù đôi double insu với giả dcược placebo, công bố vào năm 2004 và được thực hiện ở Hoa Kỳ États-Unis với những người đi xe đạp, cùng Nấm Đông trùng hạ thảo cordyceps, đơn độc một mình hoặc kết hợp với Cây Rễ Hồng Rose root  rhodiole không có hiệu quả hơn một giả dược placebo.
◦ Trong một trường hợp, gồm 17 người tham dụ dùng sản phẩm có chứa Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis (1 g mỗi ngày), Cây Rễ hồng rhodiole (300 mg mỗi ngày) và một số nguyên tố khoáng minéraux trong thời gian 2 tuần;
◦ Trong một thí nghiệm khác, 22 đối tượng đã dùng 3 g mỗi ngày Nấm Đông trùng hạ thảo cordyceps (CordyMax Cs-4®) trong thời gian 5 tuần.
◦ Trong một nghiên cứu khác thực hiện vào năm 2005 ở Hoa Kỳ États-Unis, một kết hợp Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis và Cây Rễ Hồng rhodiole cũng mang lại những kết quả thất vọng décevants.
Chủ trị : indications
◦ Kích thích chức năng tình dục fonction sexuelle.
◦ Gia tăng năng lượng thể chất énergie physique(hiệu quả thích nghi adaptogène).
◦ Cải thiện những hiệu suất thể thao của những vận động viên athlètes.
◦ Chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản mãn tính bronchite chronique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Y học và chất chuyển hóa thứ cấp métabolites secondaires.
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis (= Cordyceps sinensis) có thể là loài được biết đến nhiều nhất và có giá trị trên kế hoạch thương mại.
Nó được sử dụng như một thuốc cơ bản thảo dược  truyền thống trong tất cả Châu Á Asiekể từ ít nhất 1757 sau J.-C., nhưng sự sử dụng của nó có từ rất sớm.
Những sự sử dụng trong lịch sử bao gồm chữa trị :
- nững bệnh đường hô hấp respiratoires,
- và thận rénales,
cũng như trong công thức của một loại thuốc bổ toniquetăng cường sức sống.
Những công trình ngày nay trên Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis đã tập trung trên những đặc tính có thể của :
- loại bỏ ức chế khôi u tumeur(Nakamura 1999; Im 2003).
Người ta biết rằng những nấm champignons Hypocréales AP ( Arthropode động vật tiết túc ) sản xuất vô số những chất chuyển hóa thứ cấp métabolites secondaires hoạt động sinh học biologiquement actifs là những sản phẩm của những phân hóa tố peptides synthétases ( thuộc nhóm ligase, bằng cách sử dụng một nucléotide triphosphate như ATP để xúc tác một phản ứng ) và những peptides synthases ( một phân hóa tố xúc tác sự liên kết của 2 phân tử, đặc biệt không có sự xúc tác trực tiếp của ATP ) không có ribosomales, nhiều trong số đó có liên quan đến khả năng gây bệnh pathogénicité của những loài tiết túc arthropodes (ví dụ : những destruxines) (Isaka và al 2003).
Những chất chuyển hóa thứ cấp nầy đã thu hút một sự chú ý đáng kể trong y học hiện đại như là nguồn tiềm năng của dược phẩm và chữa trị thuốc mới.
Thí dụ, cyclosporine A là một thuốc được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự đào thải của cơ quan ghép organes greffés và được phân lập nguồn gốc của nấm Tolypocladium inflatum (Wenger, 1984).
Hiện nay, nấm nầy được hiểu là trạng thái biến dạng anamorphique của Elaphocordyceps subsessilis (= Cordyceps subsessilis) (Hodge và al 1996; Sung và al 2007).
▪ Sử dụng trong y học truyền thống tàu.
Nhiều nghiên cứu trong ống nghiệm in-vitrovà trên những động vật dường như xác nhận một số nhất định của nhiều cách sử dụng truyền thống của Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis.
Trong y học truyền thống tàu :
- hỗ trợ những hồi sức nghĩ dưởng convalescents,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và chức năng tình dục fonction sexuelle,
- tăng cường những chức năng của những thận fonctions des reins, của gan foie và của những phổi poumons.
Ngoài ra, một số nghiên cứu lâm sàng được hiện trong tàu, chỉ ra một hiệu quả bảo vệ trên một số cơ quan, bao gồm những thận reins.
▪ Thận Reins.
Đông trùng hạ thảo cordyceps có thể bảo vệ những thận reins chống lại những hiệu quả độc hại toxiques của một số loại thuốc và kích thích chức năng của nấm ở những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- suy thận insuffisance rénale.
Nó cũng có thể là lợi ích để làm giãm những nguy cơ của sự đào thãi và những biến chứng sau một ghép thận transplantation rénale.
Kết hợp với chất artémisinine nấm ông trùng hạ thảo Cordyceps cũng có thể làm giãm sự tái phát :
- bệnh thận néphropathie,
một bệnh của thận rein thường ảnh hưởng trên những người mắc bệnh lupus một bệnh tự miễn nhiễm auto-immune mãn tính.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu trên Đông trùng hạ thảo cordyceps
Phần lớn của những nghiên cứu trên Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis đã được thực hiện trong tàu và nhiều trong số đó không được liệt kê trong danh sách MedLine.
Chủng thường được nghiên cứu là Paecilomyces hepiali - Cs-4.
Ngoài loại Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, những nhà nghiên cứu á châu quan tâm đến loài nuôi trồng Cordyceps militaris, dường như có cùng những đặc tính.
● Chống oxy hóa Antioxydant
Một thí nghiệm được đăng trong Life Science vào tháng 9 năm 2003 đã chứng minh những đặc tính :
- chống ung bướu khối u anti-tumorales,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và kích thích tính miễn nhiễm immunostimulantes
của một polysaccharide chứa trong Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
Polysaccharide nầy đã được phân lập nhưng không được xác định hoàn toàn, và bao gồm khoảng
- 40 % đường glucose,
- 25 % đường mannose,
- và 35 % đường galactose.
Theo thí nghiệm nầy, nó hành động trên hoạt động của phân hóa tố superoxyde dismutase cũng như phân hóa tố glutathion peroxydase. Dùng Đông trùng hạ thảo Cordyceps, do đó cho phép bảo vệ của những gốc tự do.
Theo nghiên cứu khác, chất liên quan sẽ là cordicépine.
Chất nầy cũng là một bảo vệ tốt của những màng tế bào membranes cellulaires chống lại những gốc tự do radicaux libres và cuối cùng thúc đẩy hoạt động của não bộ cérébrale, và bao gồm trí nhớ mémoire và sự tập trung concentration. Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps do đó, cực kỳ lợi ích cho những hiệu quả chống lão hóa anti-vieillissementcủa nó.
● Kích thích tình dục Stimulation sexuelle.
Nhiều nghiên cứu mù đôi double insu với giả dược placebo ( không được liệt kê trong danh sách Medline) đã được thực hiện trong tàu. Nó mang trên hàng trăm đối tượng và dường như chỉ định rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis, liều hợp lý của 3 g mỗi ngày, có hiệu quả để :
- kích thích một chức năng tình dục fonction sexuelle bị thiếu mất.
● Đặc tính chống lão hóa anti-âge.
Những người lớn tuổi đã sừ dụng truyền thống Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis để :
- giảm mệt mỏi fatigue,
- và tăng cường sức mạnh force,
- và ham muốn tình dục libidocủa họ.
Những nhà nghiên cứu nghĩ rằng hàm lượng chất chống oxy hóa antioxydantscủa chúng có thể giải thích :
- tiềm năng chống lão hóa anti-âge của họ (9Trusted Source).
▪ Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng những Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis gia tăng những chất chống oxy hóa antioxydants ở những chuột già, cũng giúp cải thiện :
- trí nhớ mémoire,
- và chức năng tình dục fonction sexuelle (10Trusted Source, 11Trusted Source, 12Trusted Source).
▪ Những chất chống oxy hóa antioxydants là những phân tử molécules tranh đấu chống lại :
- những tổn thương những tế bào dommages des cellules
bằng cách trung hòa những gốc tự do radicaux libres, có thể góp phần vào :
- bệnh và lão hóa vieillissement
(sources apprêtées, sources approvisionnées, sources approvisionnées).
▪ Một nghiên cứu cho thấy rằng những chuột nhận Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis sống lâu hơn vài tháng so với những chuột được dùng giả dược placebo.
Tuy nhiên, người vẫn chưa biết liệu Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis thể hiện những lợi ích chống lão hóa anti-âgeở người.
Người ta nói rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps giúp tranh đấu chống lại :
- viêm trong inflammationtrong cơ thể.
Những nghiên cứu cho thấy rằng khi những tế bào con người được tiếp xúc với Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps, những chất đạm protéinesđặc biệt làm gia tăng tình trạng viêm inflammationtrong cơ thể sẽ được loại bỏ
(Source 39 tracée, Source 40 tracée, Source 41 tracée, Source 42 tracée).
Nhờ những hiệu quả tiềm năng nầy, những nhà nghiên cứu nghĩ rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có thể thành lập một chất bổ sung hoặc một thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoirelợi ích (Source 42Trusted).
Thật vậy, đã được chứng minh rằng những Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps làm giảm :
- viêm inflammation của những đường hô hấp voies respiratoires của những chuột,
điều nầy khiến chúng có tiềm năng chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Tuy nhiên, những nấm dường như ít hiệu quả hơn những thuốc thường được dùng để làm giãm :
- những vùng viêm sưng enflamméescủa cơ thể (43Trusted Source).
Những Nấm Đông trùng Hạ thảo Cordyceps cũng có thể có những sự sử dụng tại chỗ. Một nghiên cứu đã cho thầy một sự giãm :
- viêm da inflammation cutanée
khi được áp dụng bởi đường tại chỗ ở chuột, cũng được chứng minh những đặc tính của nó :
- chống viêm anti-inflammatoires(44Trusted Source).
Những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires tiềm năng của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis vẫn được quan sát ở người.
● Ghép thận Greffe du rein.
Những nghiên cúu ban đầu cho thấy rằng dùng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis với thuốc cyclosporine liều thấp có thể cải thiện khả năng sống sót đến 1 năm, ngăn ngừa :
- sự đào thải ghép cơ quan rejet de greffe,
- và giảm nguy cơ nhiễm trùng một cách tưong tự với thuốc cyclosporine với liều tiêu chuẩn ở những người ghép thận transplantées.
Ngoài ra, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis dường như cải thiện khả năng sống còn :
- sau khi ghép thận greffe de rein,
- sự đào thải ghép thận greffe de rein,
- và sự nhiễm trùng tương tự với thuốc azathioprine khi dùng chung với những thuốc để ngăn ngừa sự đào thải nội tạng rejet d’organes.
Điều nầy cũng có thể làm giãm nguy cơ suy thận insuffisance rénale ở một thời gian lâu dài được gọi là bệnh thận néphropathie do cấy ghép mãn tính allogreffe chronique, là nguyên nhân hàng đầu thất bại của ghép thận greffe de rein.
Tiêm năng của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis làm tăng trưởng chậm sự tăng trưởng của những khối u tumeurs đã tạo ra một sự quan tâm đáng kể trong những năm gần đây..
Những nhà nghiên cứu nghĩ rằng những nấm có thể phát huy những hiệui quả :
- chống khối u antitumoraux theo nhiều cách.
Trong những nghiên cứu trên những ống nghiệm, nó đã được chứng minh rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis :
- ức chế sự tăng trưởng của nhiều loại tế bào ung thư cellules cancéreuses người,
bao gồm :
- những ung thư phổi cancers du poumon, ruột kết côlon, da peau và gan foie.
(18Trusted Source, 19Trusted Source, 20Trusted Source, 21Trusted Source).
▪ Những nghiên cứu ở chuột cũng cho thấy rằng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có những hiệu quả chống ung bướu khối u anti-tumorauxtrên :
- bướu u hạch bạch huyết lymphome,
- khối u ác tính mélanome,
- và ung thư phổi cancer du poumon
(22Trusted Source, 23Trusted Source, 24Trusted Source, 24Trusted Source, 25Trusted Source).
▪ Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis cũng có thể đảo ngược những phản ứng phụ liên quan với nhiều dạng chửa trị của :
- bệnh ung thư cancer.
Giãm bạch cầu leucopénielà một trong những phản ứng phụ.
Không nên lầm lẫn với bệnh bạch cầu ung thư ( ung thư máu ) leucémie cancéreuse, giãm bạch cầu leucopénie là một bệnh đặc trưng bởi một sự giãm :
- số lượng bạch huyết cầu globules blancs (leucocytes),
điếu nầy làm giãm khả năng :
- phòng vệ cơ thể défenses de l'organisme,
- và gia tăng nguy cơ bệnh nhiễm trùng risque d'infection(26Trusted Source).
Một nghiên cứu thử nghiệm những hiệu quả của Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps trên những chuột có sự phát triển của bệnh giãm bạch cầu leucopénie sau khi xạ trị liệu irradiation và những chữa trị với thuốc Taxol, một thuốc của hóa trfị liệu chimiothérapie phổ biến (27Trusted Source).
Thật thú vị, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis làm đảo ngược bệnh giãm bạch cầu leucopénie.
Kết quả nầy cho thấy rằng những nấm có thể giúp làm giãm những biến chứng liên quan đến một số chữa trị của :
- ung thư cancer.
Tuy nhiên, điều quan rọng được ghi nhận rằng những nghiên cứu nầy đã được thực hiện trên những động vật và trong ống nghiệm và không trên những con người.
◦ Những hiệu quả của những Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps trên giãm bạch cầu leucopénievà sự tăng trưởng khối u tumorale ở người vẫn còn chưa biết, những nhà chuyên gia sức khỏe hiện nay không thể đưa ra kết luận.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Liều lượng .
Do nghiên cứu giới hạn trên những người, nó không có sự đồng thuận trên những liều lượng.
Liều thường dùng được sử dụng trong nghiên cứu ở người là bao gồm giữa 1 000 và 3 000 mg mỗi ngày.
Phạm vi nầy không liên quan đến những phản ứng phụ và đã được tìm thấy có lợi ích cho sức khỏe.
Phản ứng phụ và an toàn .
▪ Một vài trường hợp :
- làm khô miệng,
- phát ban nổi chẩn da éruptions cutanées,
- buồn ngủ somnolence,
- buồn nôn nausée,
- và tiêu chảy diarrhéeđã được báo cáo.
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên sự an toàn của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps ở người.
Tuy nhiên, một lịch sử dài của sự sử dụng trong y học truyền thống tàucho thấy rằng nó không độc hại toxiques.
◦ Thật vậy, chánh quyền tàu đã phê duyệt Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis CS-4 được sử dụng trong những bệnh viện và công nhận như một thuốc tự nhiên và không nguy hiểm (Source 32Trusted).
◦ Khi dùng bằng miệng :
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps là tiềm năng an toàn cho hầu hết những người nếu được dùng một cách thích hợp, với thời gian ngắn hạn.
Nó có thể có phản ứng phụ nhẹ như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- táo bón  constipation,
- và khó chịu ở bụng inconfort abdominal.
Phòng ngừa đặc biệt và cảnh báo .
▪ Ngăn ngừa .
Chú ý.
Năm 1996, một nhà nghiên cứu tàu đã báo cáo 2 trường hợp ngộ độc với chì Pb do tiêu thụ Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis. Do đó, tố nhất là ưu tiên cho những sản phẩm chịu sự kiểm soát phẩm chất nghiêm nhặt.
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có thể được sử dụng với tất cả sự an toàn trong thời gian mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement, cũng như không có những phản ứng phụ.
Cẫn thân để qua một bên và không nên sử dụng.
▪ "Bệnh tự miễn nhiễm Maladies auto-immunes" như là :
- bệnh đa xơ cứng sclérose en plaques (SEP),
- bệnh lang sang lupus (lupus érythémateux disséminé, SLE),
- viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde (PR),
hoặc những bệnh khác :
Khi uống, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có thể khiến hệ thống miễn nhiễm système immunitaire hoạt động hơn.
Điều nầy có thể gia tăng những triệu chứng những bệnh :
- tự miễn nhiễm auto-immunes.
Nếu bạn có một trong những bệnh nầy, tố nhất là tránh sử dụng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis.
▪ Rối loạn xuất huyết hémorragiques:
Khi dùng uống, Nấm Đông trùng hạ thảo cordyceps có thể làm chậm lại :
- sự đông máu coagulation du sang.
Dùng Đông Trùng hạ thảo cordyceps có thể làm gia tăng nguy cơ ở những người mắc phải bệnh :
- rối loạn sự đông máu coagulation.
▪ Phẩu thuật Chirurgie:
Khi dùng uống, Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis có thể gia tăng làm gia tăng nguy cơ chảy máu trong thời gian giải phẩu chirurgie.
Ngưng dùng Cordyceps 2 tuần trưóc khi giải phẩu.
Ứng dụng :
● Liều lượng của Đông trùng hạ thảo cordyceps
Theo truyền thống, người ta đề nghị dùng từ 5 g đến 10 g bột của nấm mỗi ngày.
Trong những nghiên cứu, người ta thường sử dụng trích xuất của Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps nuôi trồng (Paecilomyces hepiali, chủng Cs-4), hợp lý 3 g mỗi ngày. Nên tham khảo ý kiến về liều lượng ở những Bác sĩ gia đình có khả năng thật sự.
Trên thị trường. Nngười ta tìm thấy dễ dàng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis dưới dạng tự nhiên « naturelle » trong những tiệm thuốc thảo dược Tàu, nhưng những trích xuất dạng bột thì khó tìm hơn.
● Sử dụng và tính hiệu quả
▪ Có thể không hiệu quả cho :
Có thể không hiệu quả cho :
◦ Hiệu suất thể thao Performance athlétique.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng dùng uống Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis hoặc một kết hợp Cordyceps với Rễ Hồng Roseroot không cải thiện sức chịu đựng endurance ở những người đàn ông chạy xe đạp tập luyện.
▪ Không đủ rõ rệt cho :
◦ Chấn thương thận Lésion rénale do bởi một số nhất định thuốc kháng sinh antibiotiques (nhiễm độc thận néphrotoxicité với aminoside).
Những nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng sự sử dụng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis với amikacine, một thuốc có thể làm giãm những tổn thương thận lésions rénales do bởi thuốc nầy ờ những người lớn tuổi.
◦ Bệnh suyễn asthme.
Những nghiên cứu đầu tiên cho thấy rằng dùng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis một mình có thể làm giãm những triệu chứng bệnh suyễn asthme ở người trưởng thành.
Tuy nhiên, nghiên cứu khác trước đây cho thấy rằng dùng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis với thảo dược khác trong thời gian 6 tháng, không làm giãm nhu cầu của thuốc và không cải thiện những triệu chứng bệnh suyễn asthme ở những trẻ em.
▪ Suy thận Insuffisance rénale với thời gian lâu dài (bệnh thận mãn tính maladie rénale chronique hoặc néphropathie chronique).
Những nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng dùng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis với một chữa trị tiêu chuẩn cho những bệnh thận mãn tính maladies rénales chroniques có thể cải thiện chức năng thận fonction rénale.
Tuy nhiên, phần lớn những nghiên cứu nầy là có phẩm chất thấp và đã mang lại trong thời gian 6 tháng hoặc ít hơn.
▪ Tổn thương thận Dommages aux reins do bởi những thuốc nhuộm tương phản colorants de contraste (bệnh thận néphropathie gây ra bởi sự tương phản contraste).
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy rằng dùng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis trong khi trải qua một cuộc khảo sát với một thuốc nhuộm tương phản colorant de contraste làm giãm những nguy cơ tổn thương thận lésions rénales do bởi thuốc nhuộm colorant.
Nhưng nghiên cứu sơ bộ khác không cho thấy lợi ích nào.
▪ Tổn thương thận Dommages aux reins do bởi thuốc cyclosporine.
Những bằng chứng ban đầu cho thấy rằng dùng uống Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis với thuốc cyclosporinecó thể làm giãm những tổn thương thận lésions rénales do bởi thuốc cyclosporine ở những người ghép thận transplantées.
▪ Nó là nấm ăn được comestible, vì vậy đây không phải là một thuốc médicament
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps là một nấm ăn được và do đó có thể được xem như một thực phẩm bổ sung của tất cả sự lựa chọn, không chống chỉ định nào cả được biết.
Chỉ có một sự phòng ngừa duy nhất, phải tiêu thụ một Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis đưộc trồng ở nơi không bị ô nhiễm bởi những kim loại nặng métaux lourds và được kiểm soát trong phòng thí nghiệm.
▪ Những nấm Đông trùng hạ thảo cordyceps hoang dại, rất hiếm !
Người ta có thể vô tình dùng bản thân nấm  hoặc những khuẩn ty mycelium của nó để thu được những kết quả chữa trị mong muốn, nhưng Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps hoang vẫn còn rất đắt và gần như không thể tìm thấy ở Pháp.
Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis trồng trên rơm lúa gạo paille de riz cũng cho những kết quả tốt, điều nầy cho phép dân chúng hóa démocratiser phần nào việc sử dụng nó, thận chí sản phẩm nầy cũng khá đắt tiền như một quy luật nói chung.
Từ những năm 1970, nó được trồng với một quy mô lớn nhờ những nghiên cứu của những nhà khoa học tàu có thể phân lập được trong Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis hoang tự nhiên, chủng Cs-4 có thể lên men fermentesciblevà thu được một loài có hồ sơ di truyền ADN tương ứng chính xác với Nấm Đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis hoang ! Những phiên bản nuôi trồng nầy cực kỳ tập trung và có cùng hiệu năng chữa trị thérapeutiques giống như những loại variété hoang.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá