Thứ Năm, 23 tháng 5, 2019

Hột cải - White Mustard - Moutarde blanche

White Mustard
Hột cải-Bạch giới tử
Sinapis alba - L.
Brassicaceae & Cruciferae
Đại cương :
● Danh pháp đồng nghĩa .
▪ Brassica alba (L.) Rabenhorst (1839),
▪ Brassica hirta Moench (1802)
● Tên thường dùng .
White mustard, yellow mustard (En)
Moutarde blanche, moutarde jaune (Fr)
▪ Philippines: mustasa
▪ Laos: sômz sien
▪ Vietnam: bạch giới tử, Hột cải.
Trước năm 1975, Hột cải là một danh từ rất phổ biến ở miềm nam Việt Nam trong mọi gia đình, Hột cải thường được xuất hiện trong những xe bán mì dạo, trong những tiệm mì thường được gọi là tiệm nước của người tàu.
Hột cải, giống thực vật này không được phổ biến ở Việt Nam và chỉ được sản xuất bởi người Tàu và phổ biến ở tiệm nước bán mì của người tàu.
● Nguồn gốc và phân bố địa lý .
Sinapis alba có nguồn gốc ở phía đông Địa trung hải Méditerranée orientalevà Trung đông Moyen-Orient.
Nó được trồng để lấy hạt trong toàn thế giới, sự sản xuất của nó rất quan trọng ở Canada, trong Scandinavie và trong Hongrie.
● Sinh thái Écologie
Tương tự những Cây trồng Brassica có liên quan chặc chẻ, Cây Hột cải Sinapis alba thích hợp với nhiệt độ vừa phải cho sự nẩy mầm germination và phát triển sớm, cũng như những ngày dài và những nhiệt độ cao cho sự phát hoa và sự hình thành của những hạt.
Nó cần thiết những mức độ cao của chất đạm azotevà nẩy mầm tốt trên những đất mùn cát limoneux sableux.
Điều này khá tốt trong những điều kiện ưu thế trong những cánh đồng cỏ Canada Prairies canadiennes, nơi đây hầu hết những giống thương mại được sản xuất.
Nó xảy ra trong những vùng nơi mà trữ lượng nước mưa hàng năm dao động từ 350 đến 1800 mm, những nhiệt độ hàng năm từ 5 đến 25° C và độ kiềm pH của đất từ (4,5) đến 5,6-8,2.
Nó được phổ biến ở Pháp, trong những cánh đồng và ven đường, cây được đề nghị chế biến dùng làm gia vị.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây là một thân thảo hằng niên từ 50 đến 80 cm cao, với thân khá phân nhánh thưa thớt, thường chỉ phân nhánh ở bộ phận bên trên của Cây, thân cây có gờ cạnh, có nhiều lông dính với những lông hướng về phía dưới, với những rễ cái mỏng mịn.
 Phát triển nhanh chóng, nó có thể trưởng thành chỉ sau 1 tháng.
, mọc cách, biến đổi, hình chân vịt, lá ở trung tâm thường lớn, cuống lá dài hơn trong những lá lớn nhất, phiến lá hình ellip, có dạng hình trứng, đạt khoảng 15 cm dài, xẻ sâu hoặc thậm chí đến gân chánh thành từ 1 đến 3 cặp thùy, ngoài trừ phần bên trên của những thân, những thùy nhiều hay ít tròn với bìa phiến không đều hoặc có răng.
Phát hoa, chùm ở nách lá hoặc ở đỉnh ngọn cây tỏa ra, không lá bắc bractées.
Hoa, lưỡng phái, khoảng 1 cm dài, màu vàng, đôi khi có màu trắng, nở suốt mùa hè, phát ra một mùi thơm dịu ngọt, 4 phần, cuống hoa từ 5 đến 7 mm, bao gồm:
- đài hoa, 4, dạng ellip hẹp, kích thước 4-5 mm dài, không đối xứng.
- cánh hoa, 4, hình trứng, đến 10 mm × 4 mm, vuốt chặt chẻ ở đáy, màu vàng tươi, hiếm khi màu xanh.
- tiểu nhụy, 6,  xếp thành 2 luân sinh, luân sinh ngoài 2 ngắn hơn, luân sinh trong 4 dài hơn.
- nhụy cái hơi ngắn hơn so với những tiểu nhụy dài nhất, bầu noãn kéo dài, không cuống, vòi nhụy ở cuối cùng bởi một nướm hình bán cầu.
Sau khi thụ tinh, những hoa được chuyển biến thành những siliques ( là một loại viên nang khai mở bởi một cấu trúc khép kín, trái có nguồn gốc bởi bầu noãn đơn bào kết hợp bởi 2 tâm bì ....) phát triển dài dọc ở phần trên của Cây.
Trái, là một silique, 2-4,5 cm × 3-7 mm, có lông, gập ghềnh, mỗi van valve có 4 cạnh nổi bật, phần bên dưới và mang với những co thắt giữa những hạt, bằng hoặc vượt qua bởi cái mỏ két hơi phẳng, hầu hết hơi cong,  lan rộng ra và không khai mở khi trưởng thành, bên trong chứa từ 4 đến 8 hạt.
Hạt, hơi hình cầu, khi trưởng thành khoảng 2 mm đường kính, màu vàng nhạt, hoặc màu trắng sám, dính với nhau, với một mỏ phẳng dẹt dài hơn những van valve
Bộ phận sử dụng :
Lá, Hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Hạt Cây Hột cải Sinapis alba (trọng lượng khô).
▪ Những hạt chứa :
- 7,2% độ ẩm humidité,
- 27,6% chất đạm protéines,
- 29,7% chất béo thô graisse brute,
- 20,8% trích xuất không đạm azote,
- 10,3% chất xơ thực phẩm fibres
- và 4,5% tro cendres(C.S.I.R., 1948-1976).
▪ Những phân tích Châu Á cho thấy rằng hạtCây Hột cải Sinapis alba chứa cho bởi 100 g:
- 469 năng lượng calories,
- 5,0% độ ẩm humidité,
- 26,4% chất đạm protéines,
- 36,3% chất béo matières grasses,
- 28,2% tổng số đường glucides totaux,
- 5,2% chất xơ thực phẩm fibres,
- 4,1% tro cendres,
▪ Nguyên tố khoángminéraux :
- Calcium Ca: 500 mg; Phosphore P: 800 mg; Sắt Fe : 16 mg; Magnésium Mg: 0 mg; Sodium Na: 5 mg; Potassium K: 732 mg; Kẽm Zn : 0 mg;
Vitamines
- Vita A: 400 mg; Thiamine (Vita B1): 0,5 mg; Riboflavine (Vita B2): 0,37 mg; Niacine: 8 mg; Vita B6: 0 mg; Vita C: 0 mg;
▪ Hương vị của những hạt moutarde Cây Hột cải Sinapis alba có nguồn gốc từ :
- glucosinolates, là những thiocyanates glycosides.
- Sinalbin trách nhiệm của hương vị của hạt Hột cải moutarde blanche;
- sinigrinetrách nhiệm cho hương vị sắc nét liên quan đến hạt moutarde đen và nâu.
▪ Những Cây thuộc họ Cải crucifères đặc trưng bởi một loạt :
- glucosinolates
hoặc glucosides của dầu Hột cải moutarde chứa trong những hạtvà những mô tế bào khác.
Hàm lượng glucosinolate của hạt là khoảng 140 µmol / g.
◦ Phân hóa tố enzyme myrosinase cũng hiện diện trong những mô, nhưng chỉ tiếp xúc với glucosinolate khi những mô bị tổn thương.
◦ Những glucosinolates phóng thích những isothiocyanates dễ bay hơi volatils hoặc chất nhờn huileux, bởi hành động của phân hóa tố myrosinase trong hiện diện của dung dịch nước substances aqueuses.
▪ Như tất cả những thực vật họ Brassicaceae, Hột cải Cây Hột cải Sinapis alba chứa một glucosinolate, được đặt tên là sinalbine.
Khi nghiền nát của những hạt và phá vỡ những vách ngăn tế bào kết quả, chất sinalbine tiếp xúc với :
- một phân hóa tố enzyme, myrosinase,
và phân hủy thành isothiocyanate de p-hydroxybenzoyle.
Phân tử cuối cùng này trách nhiệm cho hương vị của Hột cải arôme de moutarde, gây kích ứng nhẹ irritant và nhờn huileux.
▪ Dầu hột cải moutarde sinalbin chỉ bay hơi nhẹ với hơi nước và gây ra :
- những mụn rộp trên da.
▪ Moutarde trắng Cây Hột cải Sinapis alba chứa một phân hóa tố enzymemyrosinase, và một glucoside sinalbine, thu được khi thủy phân hydrolyse, isothiocynate d'acrinyle, một dầu với hương vị chát nhưng gần như không mùi, trách nhiệm của hương vị hột cải arôme de moutarde.
▪ Chất sinalbine sản phẩm chánh isothiocyanate de 4-hydroxybenzyle không bay hơi, trong khi chất sinigrine cung cấp isothiocyanate d'allyle dễ bay hơi, trách nhiệm của hương vị cay nồng arôme piquant.
Tùy theo loại variété của Hột cải moutarde, sản lượng của của isothiocyanate d'allyle vào khoảng 1%.
Những loài của giống Brassica sản xuất một số lượng lớn isothiocyanates; hơn 50 isothiocyanates khác nhau đã được báo cáo như sản phẩm thủy phân hydrolyse của glucosinolate.
Những hợp chất khác của dầu bao gồm :
- dầu cố định huile fixe, những chất đạm protéines, acide sinapiquesinapine.
Dầu Cây Hột cải Sinapis alba giàu chất :
- acide érucique,
không được đánh giá trong những dầu thực phẩm nhưng có nhiều ứng dụng trong công nghiệp.
Trọng lượng của 1000 hạt là 4-8 g.
▪ Những hạt moutarde Cây Hột cải Sinapis alba chứa một số chất hóa học, bao gồm :
- những phytoalexines (sinalexine, sinalbins A và B),
- những stérols và những esters de stéryle (chủ yếu là sitostérol và campestérol),
- và những flavonoïdes (như apigénine, chalcone).
▪ Chất nhờn mucilage thô của Hột cải Sinapis alba đã được phân tích và chứa :
- 80% đến 94% đường glucides,
- 1,7% đến 15% tro,
- và 2,2% đến 4,4% chất đạm protéines.
Dầu huile de moutarde dể bay hơi có nguồn gốc từ sự chưng cất hơi nước distillation à la vapeur hoặc bởi sự ép expression.
▪ Dầu cố định huile fixe không góp phần vào vị cay của moutarde và bột Cây Hột cải Sinapis alba không có hương vị  cay arôme piquant.
▪ Vị cay được sản xuất bởi những glucosinolates, được thủy phân bởi phân hóa tố enzymemyrosinase (một thioglucoside glucohydrolase) thành isothiocyanates chất thơm aromatisants (dầu moutarde).
Đặc tính trị liệu :
Hạt Cây Hột cải Sinapis alba là :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique,
- khẩu vị bữa ăn apéritive,
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- làm ói mữa émétique,
- long đờm expectorante,
- làm đỏ da, do làm giãm mao mạch, gây lưu thông máu dư thừa nơi ảnh hưởng rubéfiante
- và là chất kích thích stimulante.
Hạt hoặc dầu được tiêu dùng bên tronglẫn bên ngoài cơ thể, cho những bệnh ung thư cancers, bao gồm :
- những khối u lành tính excroissances của bụng abdomen,
- lá lách rate,
- dạ dày estomac,
- cổ họng gorge,
- tử cung utérus,
- hoặc cổ tay poignet.
Hạt Cây Hột cải Sinapis alba có một hành động tẩy xổ cathartique của sự thủy phân hydrolytique phóng thích hợp chất :
- sulfure d'hydrogène.
▪ Cây Hột cải Sinapis alba được sử dụng trong chữa trị :
- nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- khớp xương bệnh thấp khớp articulations arthritiques,
- nứt da ở chân chilblains,
- và nổi chẩn phun mủ ở da éruptions cutanées, v…v….
▪ Trong một báo cáo, hạt Cây Hột Cải Sinapis alba có tác dụng của một hành động chất ức chế trên :
- sự tăng trưởng của những nấm champignons.
▪ Những Cây Hột cải Sinapis alba là :
- thuốc tống hơi carminatives.
▪ Những hạt Cây Hột cải Sinapis alba được sử dụng như :
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm ói mữa émétique,
- long đờm expectorant,
- kích ứng irritant
- và kích thích stimulant.
▪ Những hạt của Cây Hột cải Sinapis alba và dầu của nó, theo truyền thống được sử dụng để :
- giãm những đau nhức cơ bắp douleurs musculaires,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức viêm khớp douleurs arthritiques.
Những hạt của nó được nghiền nhuyễn hành động như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- kích thích niêm mạc dạ dày muqueuse gastrique,
- và gia tăng sự bài tiết ruột sécrétion intestinale.
● Lợi ích cơ chế hóa học của những hạt Hột cải moutarde trên sức khỏe .
▪ Thường được coi như những gia vị lợi ích cho sức khỏe, những hạt của Cây Hột cải Sinapis alba, thật vậy, rất giàu thành phần dinh dưởng thực vật phytonutriments, nguyên tố khoáng minéraux, vitamines và những chất chống oxy hóa anti-oxydants.
▪ Là một trong những hạt oléagineuses chánh, những Hột cải Sinapis alba là thật sự rất giàu năng lượng caloriques; 100 g hạt cung cấp 508 calories.
Tuy nhiên, những hạt được làm từ những thành phần như :
- chất đạm có phẩm chất protéines de qualité,
- dầu thiết yếu huiles essentielles,
- vitamines,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và chất xơ thực phẩm fibres alimentaires.
▪ Những hạt Cây Hột cải Sinapis alba giàu dầu thiết yếu huiles essentiellesstérols thực vật. Một số của những stérols quan trọng bao gồm :
- brassicastérol,
- campestérol,
- sitostérol,
- avénastérol
- và stigmastérol.
Một số của những glucosinolates và những acides béo chứa trong những hạt là :
- những acides sinigrine,
- myrosine,
- érucique,
- eicosanoïque,
- oléique
- và palmitique.
▪ Những hạt Cây Hột cải Sinapis alba chứa một nguồn rất tốt của vitamines thiết yếu với vitamine B phức tạp complexe B, như là :
- những folates,
- niacine,
- thiamine,
- riboflavine,
- pyridoxine (vitamine B-6),
- acide pantothénique.
Những vitamines này là thiết yếu trong nghĩa này cơ thể đòi hỏi một nguồn bên ngoài để bổ sung thêm.
Những nhóm vitamines B phức tạp complexe, giúp :
- tổng hợp của những synthèse des enzymes,
chức năng của :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- và điều hòa hóa trình trao đổi chất biến dưởng cơ thể métabolisme corporel.
▪ 100 g moutarde cung cấp 4,733 mg niacine (vitamine B-3). Vitamine niacine làm từ một phần của những đồng phân hóa tố coenzymescủa nicotinamide giúp làm giãm những nồng độ của :
- cholestérol,
- và đường mỡ triglycéridestrong máu sang.
▪ Những hạt Hột cải Sinapis alba chứa những chất chống oxy hóa antioxydants flavonoïdes và caroténoïdes như là :
- những carotènes,
- zéaxanthine,
- và lutéine.
Ngoài ra, những hạt chứa một số lượng nhỏ của vitamines antioxydantes như là :
- vitamine A, C,
- và vitamine K.
▪ Những hạt là một nguồn rất tốt của :
- vitamine E,
- gamma tocophérol;
chứa khoảng 19,82 mg cho 100 g (khoảng 132% của RDA).
Vitamine Elà một chất chống oxy hóa antioxydantmạnh tan trong chất béo lipide liposoluble, cần thiết để duy trì :
- tính toàn vẹn của màng tế bào membrane cellulaire của niêm mạc muqueuse,
- và của da peau
bằng cách bảo vệ của những gốc tự do có hại radicaux nocifs không có oxy exempts d’oxygène.
▪ Những Hột cải Sinapis alba là một nguồn giàu nguyên tố khoáng minéraux lợi ích cho sức khỏe.
Nguyên tố khoáng calcium Ca, manganèse Mn, đồng Cu, sắt Fe, sélénium Se và kẽm Zn làm một phần của những nguyên tố khoáng minéraux đặc biệt cô đặc trong những hạt này.
- Calcium Ca giúp xây dựng những xương os và những răng dents.
- Manganèse Mn được sử dụng bởi cơ thể như chất đồng đồng yếu tố cofacteur của phân hóa tố chống oxy hóa enzyme antioxydante superoxyde dismutase.
- Đồng Cu là cần thiết trong sự sản xuất của hồng huyết cầu globules rouges.
- Sắt Fe là cần thiết cho sự hình thành hồng huyết cầu globules rouges và cho chuyển hóa chất biến dưởng tế bào métabolisme cellulaire.
Kinh nghiệm dân gian :
Dầu dễ bay hơi huile volatile lá chất kích ứng irritantmạnh, chất làm đỏ ở da rubéfiant và chất làm phồng da vésicant, được sử dụng cho :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
Hạt Hột cải moutarde được sử dụng bên trongbên ngoài cơ thể từ thời Cổ Đại Antiquité.
Hột cải Sinapis alba và dầu của nó đã được sử dụng như chữa trị tại chỗ chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite,
như ngâm chân bain de pieds cho :
- những chân đau nhức pieds douloureux,
và dưới dạng của băng thạch cao plasters đắp trên lưng và trên ngực để chữa trị :
- viêm phế quản bronchites,
- và viêm phổi pneumonies.
Bên trongcơ thể, những hạt Hột cải Sinapis alba đã được sử dụng như :
- chất kích thích khẩu vị bữa ăn appétit,
- làm nôn mữa émétiques
- và lợi tiểu diurétiques.
Bên ngoàicơ thể, nó thường được chế biến thành :
- thạch cao với hột cải moutarde(với sự giúp đở của hạt bột nhuyễn semence moulue),
- trong thuốc dán đắp cataplasmes,
- hoặc thêm vào trong nước tắm eau du bain.
▪ Trong Tàu, nó được sử dụng Hột cải trong chữa trị :
- ho toux với chất nhầy (đờm) mucosités phong phú,
- và bệnh lao tuberculose,
- và viêm màng phổi pleurésie.
▪ Trong Ấn Độ Inde, Dầu Hột cải huile de moutarde được áp dụng trên da đầu cuir chevelu và người nghĩ rằng nó kích thích :
- sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
▪ Hột cải Đức Moutarde allemande hoặc néerlandaise thu được bằng cách thêm giấm vinaigre vào hỗn hợp bột thô của hạt Hột cải của moutarde nâu (Brassica juncea (L.) Czernjaew) hoặc moutarde đen (Brassica nigra (L.) Koch) (đóng góp theo nguyên chất cay piquant),
▪ Vào năm 1699, Acetaria, de John Evelyn, nói về cây giống semis Moutarde trắng “ hiệu quả không thể so sánh ” để :
- làm tăng tốc và hồi sinh những tinh thấn esprits,
 cũng như tăng cường trí nhớ mémoire xua tan sự nặng nề lourdeur ... hơn nữa nó là :
- một thuốc chống bệnh hoại huyết antiscorbutique, được phê chuẩn.
▪ Người ta nghĩ rằng thảo dược có những đặc tính như :
- chất làm mềm émollient,
- và là thuốc an thần sédative
thậm chí là chất gây mê narcotiques (Watt và Breyer-Brandwijk, 1962).
▪ Ở Hy lạp Grèce, những của Cây có thể được ăn trong mùa đông, trước khi trổ hoa. Những người Hy lạp Grecs gọi là vrouves (βρούβα) hoặc lapsana (λαψάνα).
Mùa trổ hoa của Cây này (février-mars) được nổi tiếng với lễ hội moutarde, hàng loạt những lễ hội trong vùng trồng nho nấu rượu vang viticole của Californie (quận Napa và Sonoma).
Nghiên cứu :
● Công dụng và dược lý .
Có nhiều nghiên cứu hóa học thực vật phytochimiquestrên những hạt hột cải moutarde; tuy nhiên, có vài thử nghiệm lâm sàng cliniqueshiện có để hỗ trợ một ứng dụng lâm sàng cliniquecủa dầu hạt Hột cải moutarde.
Những dẫn xuất của chất isothiocyanate d'allyle đã tạo cơ bản của tác nhân độc hại toxiques như là những hơi gaz moutarde và những thuốc chống ung thư khối u antinéoplasiques(thí dụ , thuốc bendamustine, chữa trị dòng ung thu đầu tiên của bệnh bạch cầu leuceémielymphocytique mãn tính ….. ).
● Ung thư cancer .
Nhiều cơ chế hành động được đề xuất cho hoạt động hóa bảo vệ (bảo vệ ngăn ngừa những phản ứng phụ của hóa trị liệu ) chimioprotectrice chống ung thư anticancéreuse tiềm năng của những thuốc isothiocyanates hữu cơ.
Tính gây độc tế bào cytotoxicité của những dẫn xuất Hột cải Sinapis alba trên những tế bào nguyên bào thần kinh cellules de neuroblastomeđã được nghiên cứu.
Nước ép juscủa Hột cải moutarde bảo vệ chống lại những tổn thương ADN gây ra bởi benzo [a] pyrène (B [a] P) trong những tế bào có nguồn gốc từ người theo cách phụ thuộc vào liều dùng.
Những đặc tính hóa bảo bệ chimioprotectives có thể liên quan đến sự cảm ứng của những phân hóa tố giải độc enzymes détoxifiantes.
Một nghiên cứu khác khảo sát những hiệu quả của những isothiocyanates hữu cơ trên sự vận chuyển gây ra bởi chất đạm protéine P-glycoprotéine đa thuốc multidrogue, liên quan đến sự đề kháng (MRP1) trong những dòng tế bào ung thư lignées de cellules cancéreuses ở người đa kháng thuốc multirésistantes.
Glycoprotéine P và MRP1 đều tham gia trong sinh khả dụng biodisponibilité, sự phân phối và sự loại bỏ của nhiều loại thuốc médicaments.
Những đặc tính hóa bảo vệ chimioprotectives có thể là liên quan đến sự cảm ứng của những phân hóa tố giải độc enzymes détoxifiantes.
Những chất isothiocyanates hữu cơ trong chế độ ăn uống diatétique đã ức chế Pglycoprotéine và MRP1 qua trung gian dòng dòng chảy của thuốc daunomycine và vinblastine trong tế bào ung thư cellules cancéreusesMDR người, cũng như tính hiệu quả của hoá trị liệu pháp chimiothérapie chống ung thư anticancéreuse.
Nghiên cứu cũng được nhấn mạnh những chất isothiocyanates hữu cơ ức chế sự hình thành ung bướu khối u tumeurs trong những tế bào vú sein, trực tràng côlon, phổi poumon và của da peau ở những mô hình động vật.
Dầu thiết yếu huile essentielle của Hột cải moutarde đã làm giãm sự tăng sinh prolifération của những tế bào khối u cellules tumorales thông qua cơ chế lập trình tế bào tự hủy apoptose và chống tạo mạch antiangiogénèse ở chuột, trong khi phần đoạn của chất nhầy mucilage của Cây Hột cải Sinapis alba ức chế những sự thay đổi tiền ung thư prénéoplasiques của trực tràng côlon ở chuột.
● Tăng đường máu hyperglycémie .
Những thử nghiệm lâm sàng cliniques còn thiếu.
Những nghiên cứu ở chuột cho thấy một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiqueở những động vât bình thường, cũng như những hiệu quả (giãm đường máu glycémie và gia tăng phản ứng insuline insulinique) trên đường máu glycémie sau bữa ăn trưa postprandiale ở những chuột gây ra bởi bệnh tiểu đường diabète, bằng cách sử dụng cho cả hai những trích xuất của toàn Cây và những trích xuất chất nhầy mucilagineux.
Những cơ chế được đề xuất bao gồm sự điều biến của những phân hóa tố enzymestổng hợp glucose từ những hợp chất không glucose gluconéogènes và quá trình phân giải đường glucose glycolytiques.
● Kháng khuẩn antibactérien .
Isothiocyanate d'allyle có một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennevà chống nấm antifongique, và hiệu quả kháng khuẩn antibactérien của bột và dầu Hột cải moutarde đã được đánh giá để ứng dụng vào trong công nghiệp chế biến thịt cho hiệu quả ức chế trên vi khuẩn Escherichia coli và salmonelle.
● Dẫn truyền cảm giác đau nociceptif .
Do những hiệu quả kích ứng cục bộ irritants locaux, hột cải đã được sử dụng theo truyền thống như một chất làm đỏ rubéfiant và kích ứng irritant. Những đặc tính này được dùng làm mô hình cho những thí nghiệm giảm đau analgésieở động vật.
Nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ cơ chế hành động của những sản phẩm hoá học dẫn truyền cảm giác đau chimiques nociceptifs, bao gồm dầu hột cải huile de moutarde, đã đuợc công bố và mô tả tiềm năng tạm thời của những thụ thể transitoire du récepteur, ankyrine-1 và dòng ion flux ionique liên quan trong những tế bào thần kinh đặc biệt neurones spécifiques.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Ở Hoa K Aux États-Unis, tình trạng quy định của moutarde trắng Hột cải Sinapis alba là " thường được công nhận như là không nguy hiểm " (GRAS 2761).
● Độc tính học Toxicologie .
Những nghiên cứu độc tính toxicologiquestrên dầu Hột cải moutarde là đang thiếu.
▪ Sự sử dụng dầu Hột cải moutarde để xoa bóp những trẻ sơ sinh là không được đề nghị, sau những nghiên cứu được thực hiện trên những chuột thể hiện một chức năng hàng rào bảo vệ da dưới mức tối ưu sous-optimale, trong đó một sự gia tăng mất nước qua da và những thay đổi cấu trúc của những tế bào sừng kératinocytes của lớp biểu bì épiderme đã được quan sát.
▪ Những hạt có một acide cathartique do ở sự phóng thích của H2S khi tiếp xúc với nước.
◦ Với một liều mạnh có thể gây ra một sự ngộ độc intoxicationbởi chất lưu huỳnh sulfures, cyanose, v…v…..
Troxler (1981) báo cáo tỹ lệ tử vong ở 19 trên 48 con bò cái ăn Cây Hột cải moutarde blanche.
Nhiệt độ giãm đột ngột đã ức chế sự tăng trưởng của nó ở giai đoạn tiền phát hoa préfloraison.
● Nguy cơ được biết :
▪ Hạt chứa những chất kích ứng irritantes cho da peau và những niêm mạc muqueuses.
Cây có thể độc hại toxique một khi mà những trái được hình thành.
▪ Dị ứng với moutarde, có thể đặc biệt cho những trẻ em và những vị thành niên adolescents.
▪ Duy trì của hạt trong những ruột có thể nếu nó được dùng bên trong cơ thể.
▪ Phương thuốc này phải được sử dụng với sự thận trọng bởi vì hạt Cây Hột cải Sinapis alba có chứa những chất cực kỳ kích ứng irritantescho :
- da peau,
- và những niêm mạc muqueuses.
● Phản ứng phụ và an toàn :
▪ Moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba là không nguy hiểm khi được tiêu dùng. Nhưng nó không đủ thông tin khoa học sẳn có để biết nó không nguy hiểm khi nó được sử dụng như một thuốc uống hoặc áp dụng trên da.
▪ Áp dụng Hột cải trắng moutarde blanche trên da trong một thời gian kéo dài có thể gây ra :
- những phỏng cháy brûlures,
- những mụn rộp ampoules,
- hoặc những loét ulcères.
● Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
◦ Nó là nguy hiễm sử dụng với một số lượng lớn của thuốc Moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba nếu ở những người phụ nữ mang thai enceinte.
Có những bằng chứng cho thấy điều này có thể bắt đầu ở :
- kinh nguyệt
- và gây ra một sẩy thai fausse couche.
◦ Không có đủ thông tin để biết rằng không nguy hiểm khi sử dụng moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba với một số lượng thuốc lớn ở những những phụ nữ cho con bú.
Tránh sử dụng những liều cao của Hột cải Sinapis alba được tìm thấy trong thực phẩm.
● Chống chỉ định :
Không có tài liệu đầy đủ, tránh sử dụng ở những bệnh nhân thể hiện một tính quá mẫn cảm hypersensibilité với moutarde hoặc những loài thực vật có liên quan.
Dầu Hột cải Sinapis alba huile de moutarde dùng trên da topique không nên sử dụng để xoa bóp cho những trẻ sơ sinh.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Trong y học, những hạt được xem như :
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm ói mữa émétiques,
- long đờm expectorantes,
- kích ứng irritantes,
- và chất kích thích stimulantes.
Nó được sử dụng trong những thuốc dán đắp cataplasmesđể chữa trị :
- đau nhức cục bộ cấp tính douleur locale aiguë,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm phế quản bronchite,
- và những bệnh khác của những cơ quan hô hấp organes respiratoires.
▪ Như một chất chống kích ứng contre-irritant, những hạt nghiền nát và pha trộn với giấm được đề nghị cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
nhưng được sử dụng bên trong cơ thể cho :
- những rối loạn tiêu hóa troubles de la digestion.
▪ Người ta mô tả trà thé của hạt Hột cải Sinapis alba như một nước súc miệng gagarisme cho :
- đau cổ họng mal de gorge
và người ta nói rằng nó làm giãm :
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes (Grieve, 1931).
- và giãm những viêm phế quản soulager les bronchites,
▪ Dầuhạt Cây Hột cải Sinapis alba được lấy ra và áp dụng đắp bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những khối u, ung bướu tumeurs.
● Liều lượng :
Những thử nghiệm lâm sàng cliniques hạn chế sự sẳn có để hướng dẫn liều lượng. Một số sản phẩm sẵn có trong thương mại có chứa Hột cải moutarde trong viên nang capsules, bột poudre và trong dạng viên.
Những bệnh nhân nghi ngờ bệnh nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde đã nhận 2,9 g / ngày dầu hột cải huile de moutarde bởi đường uống.
Một nghiên cứu ở người cho thấy rằng chuyển hóa chất biến dưởng chánh métabolite tiết niệu urinaire của isothiocyanate d'allyle đã bài tiết trong vòng 8 giờ.
Một sự bài tiết chuyển hóa chất biến dưởng métaboliteliên quan với liều đã được quan sát.
● Sử dụng khác :
Phân bón xanh, dầu.
Hạt chứa đến 35% của đầu bán khô demi-séchage.
và cũng dùng làm :
- chất bôi trơn lubrifiant,
- và chiếu sáng illuminant.
Trong những vùng khí hậu ôn đới, Cây Hột cải Sinapis alba được sử dụng rộng rãi như một loại phân xanh, gieo hạt muộn.
Hạt Cây Hột cải Sinapis alba, khi được chế biến củng những nguyên liệu nhưng không có gia vị épices, và được biết dưới tên moutarde anglaise.
Những Cây Hột cải Sinapis alba được trồng rộng rãi như trồng làm thảo mộc chăn nuội fourragères.
▪ Sự tăng trưởng có nó rất nhanh chóng và sản xuất ra  một khối lượng lớn trong vài tuần từ những hạt giống, nhưng nó có một hệ thống rễ nông ( không sâu ) nên không tốt trong những  thời kỳ khô hạn.
▪ Nó cũng dễ bị tổn thương bởi tất cả những bệnh của họ Chou Brassicaceae như là  chou, như là bệnh clubroot bệnh gây ra bởi vi khuẩn Plasmodiophora Brassicatelles….., vì vậy nên tránh,
▪ Moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba thường được sử dụng như thực vật che phủ và phân xanh trong Châu Âu Europe (giữa Royaume-Uni và Ukraine).
Những nông dân ưa chuộng những loại variétésvới sự trổ hoa muộn, không sản xuất ra hạt , bởi vì có thể trở nên những cỏ dại trong năm tiếp theo.
▪ Một sức sống sớm là quan trọng để che phủ lại nhanh chóng đất đai, loại bỏ cỏ dại và bảo vệ chống lại sự sói mòn.
▪ Trong những luân canh với những Cây củ cải đường betteraves à sucre, sxự loại bỏ loài tuyến trùng u nang nématode à kystes của củ cải đường trắng betterave blanche là một tính năng quan trọng.
▪ Những loại variétés của moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba đề kháng quần thể những dân số loài tuyến trùng nématodestừ 70 đến 90%.
Những hạt giàu chất béo lipides (khoản 35 %) và sản xuất một dầu dùng trong kỹ nghệ hoặc thực phẩm.
▪ Nó cơ bản của của việc chế biến gia vị mang cùng một tên « moutarde ».
▪  Moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba cũng là một cây thực phẩm gia súc fourragèrevà cho mật ong mellifère.
▪ Sử dụng làm lớp bao phủ thực vật :
Hạt được gieo sau vụ mùa thu hoạch cuối cùng của rau xanh légumes, cây được sử dụng bao phủ thực vật, cho phép thu giữ những thành phần dinh dưởng của đất trước khi chúng bị trôi rửa đi bởi nước mưa.
Lớp phủ thực vật bảo vệ đất xói mòn sol de l’érosion và ngăn chận sự phát triển nẩy mầm của những loài cỏ dại.
Những rễ của nó tham gia vào sự thoáng khí của đất aération du sol và tránh sự nén chặt của nó.
Mười lăm 15 ngày trước khi gieo hạt lần đầu tiên lớp bao phủ này có thể được chôn xuống đất và sẽ phân hủy thành mùn để lợi ích cho mùa mới.
▪ Trong phân xanh engrais vert.
Moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba có thể tạo ra một lớp phủ cho mùa đông :
- do đó cũng để bảo vệ bề mặt của mặt đất, cấu trúc của đất, tránh trôi rửa, phát huy vùng rễ rhizosphère.
Cây Hột cải moutarde sau đó, được cắt tập hợp xuống đất ( cắt bằng lưỡi hái fauchée, là tốt nhất ), hoặc đào khi « không gian phải được rộng thoáng ».
Những thân trên không của nó (có thể được nghiền nát ) sẽ được trải trên mặt đất để phân hủy.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá, dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Trong Châu Âu Europe và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, hột cải được chế biến trong gia đình bằng cách nghiền lăn trong một quả bóng kim loại đặc biệt trong một chén hạt Hột cải, sau đó pha trộn giấm vào trong hạt nghiền nát này.
Những thảo dược khác có thể thêm vào tùy theo hương vị và truyền thống và, để có :
- một hương vị ngọt hơn, đường, mật ong hoặc bột féculents.
Hiện có một số công thức của nhà sản xuất.
▪ Sự sử dụng Cây Hột cải Sinapis alba như gia vị épicevà thuốc bắt nguồn từ văn minh cổ đại của nền văn minh Trung Động Moyen-Orient, Hy lạp Grècevà Ấn Độ Inde.
▪ Hạt Cây Hột cải Sinapis alba là một trong những nguồn chánh của Hột cải moutarde gia vị, cũng được gọi là mù tạt bàn moutarde de table khi được sản xuất với mục đích trong gia đình.
▪ Những đôi khi được sử dụng như Cây rau vườn potagère. Những non được sử dụng như hương  liệu aromatisantstrong những salades trộn, trong khi những lá già hơn được sử dụng như loại rau xanh.
▪ Hột cải có một hương vị cay nóng, đặc biệt nếu nó được dùng sống.
▪ Những hạt nguyên Cây Hột cải Sinapis alba của Hột cải moutarde blanche được sử dụng trong sự chế biến những dưa chua cornichons và choucroute, cũng như trong những gia vị ướp marinades cho cá poisson.
Hạt giống – dùng nẩy mầm và ăn sống. Hạt dùng phải mất khoảng 4 ngày để sẳn sàng sử dụng. Một hương vị nóng, nó được sử dụng trong salades. Một phân thích thành phần dinh dưởng
▪ Trong nấu ăn, Hột cải Sinapis alba chủ yếu được sử dụng để tạo hương vị aromatiser cho những món ăn thịt plats de viande và những nước sốt sauces cho thịt viande, cá poisson, salades và đồ ăn nhẹ collations.
▪ Hạt có thể được nghiền nát thành bột và được sử dụng hương liệu cho thực phẩm, nó hành động của «moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba» của thương mại.
▪ Moutarde trắng có hương vị nhẹ hơn so với moutarde đen Brassica nigra.
▪ Độ cay của Hột cải moutarde phát triển khi được thêm nước lạnh vào trong những hạt được nghiền nát : một phân hóa tố enzyme (myrosine) tác động trên chất đướng glycoside (sinigrine) để tạo ra một hợp chất lưu huỳnh composé soufré. Phản ứng phải mất từ 10 đến 15 phút.
▪ Pha trộn với nước nóng hoặc với giấm, hoặc thêm muối, ức chế phân hóa tố enzyme và tạo ra một Hột cải đắng nhẹ moutarde amère douce.
▪ Những hạtmoutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba được sử dụng nguyên để cải thiện khả năng lưư trử của những rau quả ngâm légumes macérés và những rau ngâm giấm légumesau vinaigre bởi vì chúng cho phép ngăn chận sự tăng sinh prolifération của những nấm mốc moisissures và những vi khuẩn bactéries. Tuy nhiên nó không thêm bất kỳ hương vị nào.
Để cho hương vị được phóng thích, những hạt phải được pha trộn với một dung dịch, như vậy những phân hóa tố enzymes mà chúng chứa được kích hoạt để tạo thành một hỗn hợp gia vị.
Bởi vì hương liệu arôme của moutarde biến mất nhanh chóng, giấm hoặc nước ép chanh thường được sử dụng để duy trì hương vị.
Tại nhà, nó được đề nghị chuẩn bị moutarde ngay trước khi tiêu dùng, điều này tránh việc phải thêm chất bảo quản vào.
▪ Dầu béovàng kim huile grasse jaune d'or được ép từ hạt Cây Hột cải Sinapis alba được kết hợp vào trong mayonnaise, được tiêu dùng sống trong salade và trong bánh mì sandwich.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá