Spiral Ginger - Spiral costus
Gừng xoắn – Chóc xoắn
Costus afer - Ker Gawl.
Costaceae - Zingiberaceae
Đại cương :
● Danh pháp đồng nghĩa : Theo INPN Inventaire National du Patrimoine Naturel.
▪ Costus anomocalyx K.Schum., 1904 (Espèce CD_NOM = 632749)
▪ Costus bingervillensis A.Chev., 1920 (Espèce CD_NOM = 632751)
▪ Costus dubius K.Schum., 1904 (Espèce CD_NOM = 632753)
▪ Costus littoralis K.Schum., 1904 (Espèce CD_NOM = 632757)
▪ Costus lucanusianus A.Chev., 1920 (Espèce CD_NOM = 632758)
▪ Costus luteus A.Chev., 1920 (Espèce CD_NOM = 632759)
▪ Costus oblitterans K.Schum., 1904 (Espèce CD_NOM = 632762)
● Danh pháp thông thường.
▪ Costus, gingembre spirale (Fr).
▪ Bush cane, ginger lily, spiral ginger (En).
▪ Fia ipqueté (Po ).
▪ Việt Nam : Gừng xoắn, Chóc xoắn.
● Nguồn gốc và sự phân phối địa lý.
Cây Gừng xoắn Costus afer là một loài thân thảo và có căn hành rhizomateuses thuộc họ Costaceae – Gingeberaceae, được tìm thấy ở Châu Phi Afrique, Sénégal cho đến Éthiopie và về phía nam đến Tanzanie, Malawi và trfong Angola.
Nó thường trồng trong những khu vườn gia đình cho mục đích y học.
● Sinh thái.
Trong những tầng bóng râm của những khu rừng mưa nhiệt đới forêt pluviale hoặc những vùng thấp rừng thứ cấp.
Những nơi ẩm trong những khu rừng và bìa rừng, cho đến 1400 m độ cao.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo sống lâu năm, có căn hành, đạt đến khoảng 4 m cao.
Lá, đính theo vòng xoắn ốc, lá đơn và nguyên, vỏ bao hình ống, khép kín, màu xanh lá cây nhòe của những đóm tím, mép lá ligule 4–8 mm dài, dai, láng không lông, cuống lá từ 4–12 mm dài.
Phiến lá hình bầu dục, kích thước 15–35 cm × 3,5–9,5 cm, đáy phiến lá tròn đến gần như dạng dây đáy hình trái tim subcordée, đỉnh đầu nhọn, bìa phiến hơi có lông, thường láng ở mặt trên, đôi khi có lông ngắn ở mặt dưới.
Phát hoa, gié ở ngọn, rất chắc đặc và hình chóp dài 2,5–7,5 cm dài, không cuống ;
lá bắc bractées thuôn dài, lồi, khoảng 3,5 cm dài, rậm lồng ghép vào nhau, lá bắc bên trên thường nhỏ hơn, đỉnh cụt đến tròn, màu xanh lá cây lẫn với màu tím, mỗi lá bắc làm nền cho 2 hoa.
Lá bắc phụ hợp lại 2, khoảng 2,5 cm × khoảng 1 cm, dày và có gân, màu xanh lá cây lẫn những đóm màu hồng, bìa phiến màu hồng, mỏng và như giấy.
Hoa, lưỡng phái, đối xứng qua mặt phẳng, 3 phần.
- đài hoa hình ống (ống đài) 1,5–2 cm dài, có răng khoảng 5 mm dài, hình tam giác, bìa đài màu hồng.
- vành hoa hình ống (ống vành) khoảng 2 cm dài, có lông bên trong, bao trong lá bắc, thùy thuôn dài đế bầu dục, 3–4 cm dài, dạng mủ trùm ở đỉnh, màu trắng trong suốt, môi labelle (lèvre) rộng hình tam giác, hình phễu, khoảng 2,5 cm × 2,5 cm, đối diện với tiểu nhụy, màu trắng hoặc nhuộm màu hồng đến bìa và được lót bởi một đường trung tâm màu vàng cam cho đến đáy của ống vành.
- tiểu nhụy 1, rời, giống như cánh hoa pétaloïde, hình bầu dục khoảng 3 cm × 1 cm, nguyên, màu trắng, bao phấn khoảng 7 mm dài, được gắn ở giữa chỉ.
- bầu noãn, hạ, 3 buồng, vòi nhụy 1, dạng sọi filiforme.
Trái, nang, hình ellip khoảng 1 cm dài, khai ở giữa nang loculicide, bên trong chứa nhiều hạt.
Hạt, màu đen, với tử y arille.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa chất thực vật phytoconstituantsđược ghi nhận .
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique trong trích xuất cho thấy sự hiện diện của :
- tanins,
- polyphénols,
- glycosides cardiaques,
- anthraquinones,
- flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- alcaloïdes,
- và stéroïdes.
▪ Những căn hành rhizomes của Cây Gừng xoắn Costus afer chứa :
- một số chất sapogénines stéroïdiennes (diosgénine),
- những aferosides,
- dioscine,
- và paryphylline C,
- và glycoside flavonoïde kaempférol 3-O-α-L rhamnopyranoside,
- acide oxalique,
- lanostérol,
- trigogenine,
- stigmastérol,
- sitostérol,
- saponine aféroside A stéroïdienne.
▪ Những thành phần sesquiterpénoïdes cấu thành một nhóm phong phú hơn của hợp chất dễ bay hơi trong dầu thiết yếu huile essentielle của lá Cây Gừng xoắn Costus afer.
▪ Trong một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Nduka Anyasor và al., một phân tích định tính qualitative đã phát hiện sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- saponines,
- diterpènes,
- triterpènes,
- phytostérol,
- phlobatannins
- và tanins
trong cả hai phần đoạn của n-butanol của lá và của thân Cây Gừng xoắn Costus afer.
Những phénols đã được phát hiện chỉ trong những lá trong khi những flavonoïdes chỉ hiện diện trong những thân mà thôi.
▪ Cùng trích xuất tương tự cho thấy một hoạt động trung bình gây mê cục bộ anesthésiant local trong một thử nghiệm trên da cutané của những chuột lang cobayes, và đã làm co thắt hồi tràng iléon của chuột lang cobaye của một cách phụ thuộc vào nồng độ.
▪ Trích xuất đã nhận ra một hoạt động :
- chống đường máu cao antihyperglycémique,
- và giãm nồng độ glucose 50 % trong tăng đường máu hyperglycémie, gây ra bởi streptozotocine (STZ) ở những chuột đực; tuy nhiên, ở liều lượng mạnh, mức đường glucose máu đã gia tăng.
▪ Một số hợp chất hoạt động sinh học bioactifsđã được phân lập trong phần đoạn n-butanol của lá Cây Gừng xoắn Costus afer, bao gồm :
- indolizine,
- 2-méthoxy-4-vinylphénol,
- phytol,
- ester méthylique d'acide hexadécanoïque,
- acide n-hexadécanoïque,
- ester méthylique d'acide 9,12-octadécanoïque,
- éicosane,
- acide cis-vaccénique
- và acide oléique,
trong khi phần đoạn nbutanol của thân Cây Gừng xoắn Costus afer chứa :
- benzofurane,
- 2,3-dihydro,
- 2-méthoxy-4-vinylphénol,
- acide 9-octadécénoïque (Z) -2-hydroxy-1- (hydroxyméthyl) éthyl ester,
- campestérol,
- stigmastérol,
- acide hexadécanoïque-ester méthylique,
- n- l'acide hexadécanoïque,
- và acide cis-vaccénique.
- và những rối loạn gan hépatiques.
▪ Rosemary và những cộng tác cũng đã tìm thấy 10 hợp chất trong trích xuất éthanol của Cây Gừng xoắn Costus afer, bao gồm :
- acide n-hexadécanoïque hình thành phần lớn của dầu Cây Gừng xoắn Costus afer (27,35%),
tiếp theo :
- 4-méthyl-4-haptène - 3-one (24,27%),
- acide oléique (18,79%),
- acide stéarique (10,27%),
- 3, 5-dihydroxy-6-méthyl-2,3-dihydro-4H-pyran-4-one (8,46%).
Chất furfural (2,46%), 6-méthyl-3 (2H) - pyridazinone (1,75%), v…v… cũng hiện diện.
▪ Phân tích gần nhất cho thấy rằng hàm lượng đường glucides tăng cao nhất trong :
- lá (55,83 ± 3,71%),
- và thân (50,38 ± 1,27%),
trong khi hàm lượng chất béo là thấp nhất trong :
- lá (1,83 ± 0,43%),
- và thân ( 1,75 ± 0,48%).
▪ Những nguyên tố khoáng được phát hiện với một số lượng đáng kể trong những mẫu vật của lá và thân Cây Gừng xoắn Costus afer là :
- calcium Ca, magnésium Mg, potassium K, sodium Na, chrome Cr, Chì Pb, manganèse Mn, nickel Ni và chì Cu.
▪ Những kết quả của những nghiên cứu này chỉ ra rằng Cây Gừng xoắn Costus afer có thể cấu thành một nguồn thành phần dinh dưởng nutritifsvà nguyên tố khoáng minéraux cho dinh dưởng động vật và chuyển hóa chất biến dưởng của con người.
▪ Ngoài ra, những hợp chất hoạt động sinh học bioactifsđược xác định trong những phần đoạn của dung môi khác nhau của Cây Gừng xoắn Costus afer hỗ trợ cho việc sử dụng truyền thống của những trích xuất của lá, thân và của căn hành rhizomes trong chữa trị :
- những bệnh liên quan đến sự căn thẳng oxy hóa stress oxydant,
bao gồm :
- bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất cả những bộ phận của thảo dược này đều tham gia vào trong y học truyền thống, nhưng thân cây là thường được sử dụng nhất.
Những điều kiện lâm sàng cliniques trong đó những trích xuất của Cây Gừng xoắn Costus afer hiện đang sử dụng trong y học dân gian médecine folklorique bao gồm :
- bệnh viêm inflammation, đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales, buồn ngủ somnolence, phương thuốc tim remède cardiotonique, viêm khớp arthrite, ho toux, rối loạn gan troubleshépatiques, diệt giun trùng helminthiques, sẩy thai fausses couches, bệnh sởi rougeole, bệnh sốt rét paludisme, bệnh tật mắt défauts de la vue, lưng gù bossue, cơn động kinh tấn công attaque épileptique, bệnh trĩ hémorroïdesvà sản phẩm đuổi côn trùng répulsifs.
Ngoài ra nó được sử dụng như :
- nhuận trường laxatif,
- lợi tiểu diurétiques
- và phục vụ giải độc chất độc antidote au poison.
▪ Thân là một thuốc :
- lợi tiểu diurétique mạnh.
▪ Vỏ của thân được nhai để làm giãm :
- những buồn nôn nausées,
- và làm dịu cơn khát soif.
▪ Những thân được nghiền nhuyễn thành bột poudre được sử dụng trong thụt rửa qua đường hậu môn lavement để chữa trị :
- những trùng giun vers,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Nước ép jus của thân dùng trong trường hợp :
- không tự chủ đường tiểu incontinence urinaire,
- bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- bệnh vàng da jaunisse,
cũng như để ngăn ngừa :
- sẩy thai fausses couches.
▪ Nhựa của thân Cây Gừng xoắn Costus afer được sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da ictère,
- và ngăn ngừa những sẩy thai fausses couches.
Nhựa của thân Cây Gừng xoắn Costus afer là một acide và làm đỏ da rubéfiante và phỏng cháy brûle trên những vết thương loét mở plaies ouvertes, nhưng nó cũng :
- không nguy hại anodine,
- giảm đau analgésique,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisante.
và người ta dùng cho những điều kiện khác nhau của bệnh da liễu affections dermatologiques, được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị một loạt của :
- những vấn đề của da peau,
- dòng chảy niếu đạo écoulements urétraux,
- và bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
▪ Lá và thân của Cây Gừng xoắn Costus afer được sử dụng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- giãm chất béo graisse
và là một nguồn cung cấp nước cho máy cắt cỏ vào mùa khô.
▪ Trích xuất nước của lá và của thân Cây Gừng xoắn Costus afer cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và biến hình trùng amibienneđáng kể trong ống nghiệm in vitro.
▪ Nhựa sève và nước ép jus của những lá Cây Gừng xoắn Costus afer, hoặc nấu sắc décoction căn hành rhizome, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Nước ép jus hoặc nhựa của những lá Cây Gừng xoắn Costus afer sử dụng như thuốc nhỏ mắt collyre để chữa trị :
- bệnh viêm viêm mắt inflammation oculaire,
- những rối loạn mắt troubles oculaires
và thuốc nhỏ giọt cho mũi nasales để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête kèm theo chóng mặt vertiges,
cũng như chà sát frictions để chữa trị :
- những phù nề œdèmes,
- và sốt fièvre.
▪ Trích xuất méthanolique của lá cho thấy :
- tính gây độc tế bào cytotoxicitéđáng kể.
trích xuất tương tự cho thấy một hoạt động :
- gây mê anesthésiquecục bộ vừa phải.
thể hiện một hoạt động :
- chống tăng đường máu antihyperglycémique,
và giãm đường máu glycémie khi được áp dụng với liều nhỏ, tuy nhiên, với liều cao hơn nó làm gia tăng mức độ đường glucose trong máu.
▪ Những căn hành rhizomes được sử dụng để chữa trị :
- viêm phổi pneumonie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng phù thủng sũng nước nước hydropisie,
- những bệnh đường tiểu maladies urinaires,
- bệnh vàng da jaunisse,
- những bệnh của da maladies de la peau
và những lá được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux.
▪ Nạt thịt pulpe của căn hành rhizomeđược áp dụng trên những nhọt ung mủ abcès và những loét ulcères để làm chín mùi,
nó cũng được áp dụng trên những răng dents để chữa trị :
- những đau răng maux de dents;
và pha trộn với nước, nó được uống vào bên trong cơ thể để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle đã không nhận thấy hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne nào.
Người ta tìm thấy trong căn hành rhizome một alcaloïde có liên quan đến papavérine, dẫn đến :
- một sự thư giản của cơ trơn muscle lisse
và những hiệu năng :
- chống co thắt antispasmodiques,
- lợi tiểu diurétiques,
- và ức chế hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central trong những thử nghiệm được thực hiện trên những động vật.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle không cho thấy một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne nào.
● Cơ chế những đặc tính hóa học của Cây Gừng xoắn Costus afer :
▪ Thân, những hạt và căn hành rhizome Cây Gừng xoắn Costus afer chứa một số :
- sapogénines stéroïdiennes,
trong đó diosgénine là chất quan trọng hơn.
▪ Căn hành rhizome mang lại 0,5% chất diosgénine.
Chất diosgénine là một nguyên liệu thô rất quan trọng được sử dụng như tiền chất trong sự tổng hợp của một số thuốc stéroïdiens, bao gồm :
- những corticostéroïdes,
- những kích thích tố sinh dục hormones sexuelles,
- những thuốc uống ngừa thai contraceptifs oraux,
- và những chất kích thích đồng hóa,
- và phát triển hệ thống cơ bắp anabolisants.
▪ Những căn hành rhizomes Cây Gừng xoắn Costus afer cũng chứa :
- những saponines aferosides A và C,
cũng như :
- dioscine,
- và paryphylline C,
- và glycoside flavonoïde kaempférol 3-O-L-rhamnopyranoside.
Hợp chất cuối cùng cho thấy một khả năng tiềm năng gây độc tế bào cytotoxicitécủa chất cisplatine trong ống nghiệm in vitro trong dòng tế bào ung thư cancer trực tràng côlon con người.
▪ Những hợp chất sesquiterpénoïdes là nhóm phong phú nhất của hợp chất dễ bay hơi volatilstrong dầu thiết yếu huile essentiellecủa lá.
▪ Phần đoạn saponine của những căn hànhrhizomes và trích xuất méthanolique của lá Cây Gừng xoắn Costus afer cho thấy một hoạt động :
- sẩy thai abortive đáng kể.
▪ Thân, những hạt và căn hành rhizome của Cây Gừng xoắn Costus afer chứa :
- một số sapogénines stéroïdiques,
trong đó chất diosgénine là quan trọng nhất.
Căn hành rhizome Cây Gừng xoắn Costus afer là một nguồn thay thế của chất diosgénine C27H42O3và thường được sử dụng để :
- kiễm soát bệnh tiểu đường diabète.
◦ Căn hành Cây Gừng xoắn Costus afer tạo ra khoảng 0,5%.
Chất diosgénine là một nguyên liệu thô rất quan trọng, dùng làm tiền chất trong quá trính tổng hợp tất cả loại thuốc stéroïdes, bao gồm :
- những corticostéroïdes,
- những kích tố sinh dục hormones sexuelles,
- những thuốc uống ngừa thai contraceptifs oraux,
- và những chất kích thích đồng hóa và phát triển hệ thống cơ bắp anabolisants.
▪ Những căn hành rhizomes cũng chứa những chất saponines :
- những aférosides A–C
cũng như :
- dioscine,
- và paryphylline C ;
- và một hétéroside à flavonoïde,
- kaempférol 3-O-α-L-rhamnopyranoside.
Chất cuối cùng này cho thấy một khả năng hoạt động gây độc tế bào cytotoxicitécủa chất cisplatine trong ống nghiệm in vitro trong dòng tế bào ung thư của ruột kết cancéreuses côlon ở người.
▪ Những chất sesquiterpénoïdes cấu thành nhóm phong phú hơn của hợp chất dễ bay hơi volatils trong dầu thiết yếu của lá Cây Gừng xoắn Costus afer từ phía Tây Nigeria ouest du Nigeria, hợp chất chánh là :
- sesquilavandulyl acétate (17,0%),
- tiếp theo sau β-caryophyllène (12,3%),
- và Z,E-farnésol (9,9%).
▪ Phần đoạn saponine của những căn hành rhizomesvà trích xuất méthanolique của láCây Gừng xoắn Costus afer cho thấy một hoạt động :
- sẩy thai abortiveđáng kể ỡ những chuột rats.
Những trích xuất chloroforme và méthanol của những bộ phận trên không đã được tìm thấy sự giãm đáng kể :
- phù nề œdèmecủa chân patte
gây ra bởi carraghénine ở những chuột rats.
▪ Trích xuất méthanol của căn hành rhizome đã nhận ra một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoiretại chỗ đáng kể.
trong phù nề tai œdème de l’oreille của chuột gây ra bởi crotonaldéhyde.
▪ Trích xuất chloroforme đã cải thiện tất cả những dấu hiệu liên quan đến đa viêm khớp polyarthrite gây ra bởi phụ gia adjuvant ở những chuột rats.
▪ Những trích xuất đã làm chậm lại tiêu chảy diarrhéegây ra bởi :
- acide arachidonique,
- và dầu hạt thầu dầu huile de ricin ở những chuột rats.
▪ Trích xuất nước của những lá và những thân Cây Gừng xoắn Costus afer đã cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và thuốc diệt loài biến hình trùng amibicide đáng kể trong ống nghiệm in vitro.
▪ Trích xuất méthanolique của những lá đã nhận ra một tính gây độc tế bào cytotoxicitéđáng kể trong thử nghiệm ở loài tôm nước mặn Artemia.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Gừng xoắn gingembre en spirale thường được sử dụng như một dược thảo trong khắp Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicalevà những nghiên cứu gần đây xác nhận tính hợp lệ tốt của nhiều công dụng của nó.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda, những căn hành rhizomes Cây Gừng xoắn Costus afer là :
- chất làm se thắt astringents,
- acides,
- làm mát rafraîchissants,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- tẩy xổ purgatifs,
- diệt trùng giun anthelminthiques,
- thanh lọc, thải bỏ những độc tố, chất hữu cơ dépuratifs,
- và long đờm expectorants.
▪ Nước ép jus của thân Cây Gừng xoắn Costus afer được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- ho toux,
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh sốt rét paludisme
trong cộng đồng Aluu của Rivers State , và :
và những lá nonmềm, khi nhai mastication được cho là mang lại một sức mạnh cho những bệnh nhân :
- sức khỏe yếu,
- và mất nước déshydratation.
▪ Trong cộng đồng Akenfacủa bang Bayelsa État de Bayelsa đã sử dụng :
◦ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những phát hoa inflorescenceđược uống để chữa trị :
- đau dạ dày maux d'estomac.
◦ Nấu sắc décoction của thân pha trộn với nước ép juscủa Cây mía canne à sucre dùng để chữa trị :
- ho toux,
- những vần đề đường hô hấp problèmes respiratoires,
- và đau cổ họng maux de gorge.
◦ Ung khói fumée của thân khô cũng được hít vào để chữa trị :
- ho toux
▪ Ở Nigéria, vỏ thân được nhai mastiquéeđể chữa trị :
- những buồn nôn nausées,
- và làm dịu cơn khát étancher la soif.
▪ Cây Gừng xoắn Costus afer là một thảo dược lợi ích rất có giá trị cho những đặc tính của nó, như là :
- chống tiêu chảy antidiabétiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống viêm khớp anti-arthritiques
trong đông nam và Tây nam của Nigéria.
và trích xuất của cây được sử dụng như một thuốc để chữa trị :
- những con dê chèvresvới nhau thai bị giữ lại rétention de placenta.
▪ Ở Gabon, nhựa sève của thân được chà xát trên cơ thể để chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Cameroun, nấu sắc décoction của Cây Gừng xoắn Costus afer này và căn hành rhizome gừng Zingiber officinale trong nước được cho là một phương thuốc mạnh chống lại :
- những đau nhức khớp xương douleurs arthritiques,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Trong Ogoniland của Rivers State, nhựa sève của những lá được sử dụng trong thuốc nhỏ mắt collyre để chữa trị :
- những rối loạn mắt troubles oculaires,
- và trong thuốc nhỏ giọt mũi gouttes nasales
và để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux de tête,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Trong cộng đồng Akenfa của État de Bayelsa, nhựa sève của thân được sử dụng để chữa trị :
- những dòng chảy niếu đạo écoulements de l'urètre,
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và ngăn ngừa những sẩy thai fausses couches.
Nước nấu sắc décoction của thân được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde
trong một số vùng nhất định của đồng bằng Niger.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những bộ phận khô trên không được sử dụng để chữa trị :
- tăng huyết áp hypertension
trong một cộng đồng của Ogbolom trong bang Bayelsa état de Bayelsa.
▪ Ở Ohafia, trong État d'Abia, ở Nigeria và trong một số vùng nhất định của Camerounanglophone, nước nấu sắc décoction của Cây được quản lý dùng cho những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiquesđể giãm những dấu hiệu lâm sàng cliniques.
▪ Trong cộng đồng Ogba của Rivers State, lá và thân Cây Gừng xoắn Costus afer khi cắt thành những mảnh nhỏ, được đun sôi với lávà thân của Cây Alchornea cordiflora, được sử dụng để chữa trị :
- gù lưng bossue,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Trong số những nhóm của dân tộc bản địa Ikwerre của État de Rivers được áp dụng theo nhiều phương cách khác nhau.
▪ Trong R.D. du Congo, những thân được sử dụng để xây cất những nhà. Người ta có thể sử dụng nước ép jus để làm đông đặc mủ latex ; nó cũng được sử dụng trong những kem crèmeslàm ẩm hydratantes cho da peau.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l’Ouest, người ta sử dụng Cây Gừng xoắn Costus afer như một thực phẩm gia súc cho những loài nhai lại nhỏ petits ruminants và những gia cầm volailles và những lá được sử dụng làm thức ăn cho những loài óc escargots.
▪ Cây thường được dùng trong những nghi lễ cérémoniesvà cho mục đích tôn giáo fins religieuses.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizomeCây Gừng xoắn Costus afer được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes
ở Ogboloma, trong État de Bayelsa.
Nghiên cứu :
● Hồ sơ dược lý pharmacologiques
Những nghiên cứu khoa học trên Cây Gừng xoắn Costus afer đã chứng minh những giá trị lạ lùng dược lý pharmacologiques và dinh dưởng nutritionnelles của cây này, nó xác nhận những sự sử dụng truyền thống khác nhau để chữa trị của những bệnh khác nhau, quan trọng nhất là :
● Hoạt động chống oxy hoa anti-oxydantes và chống gốc tự do anti-radicalaires:
Một số nghiên cứu khoa học đã chứng minh những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của những trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer trong ống nghiệm in vitro.
Akaninwor và al trong công trình nghiên cứu đã chứng minh những hoạt động truy tìm gốc tự do piégeage radicalaire trong ống nghiệm in vitrocủa Cây Gừng xoắn Costus afer.
Thật vậy, những trích xuất đã truy tìm gốc tự do piégé le radical 2, 2-diphényl-1-picrylhydrazyle, cũng như những gốc radicaux hydroxyle và peroxyde d'hydrogène, theo cách phụ thuộc nồng độ.
Một nghiên cứu khác trên những chất chống oxy hóa antioxydants thực hiện bởi Okugbo và al.
Cho thấy rằng trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer có một hoạt động truy tìm gốc tự do piégeage radical của những DPPH (CI50 156,48ug / ml), của FRAP (12,25 μmol Fe / g) và của TBARS (42,5%).
Những kết quả này chứng thực những xác nhận địa phương của những hiệu năng trị liệu và cho thấy rằng những trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer có thể đóng vai trò truy tìm gốc tự do piégeurs de radicaux libres, hành động có thể như chất chống oxy hóa antioxydant chính có thể sử dụng trong chữa trị hoặc quản lý của những bệnh do bởi sự tổn thuơng oxy hóa oxydatifs như là :
- bệnh sốt rét paludisme.
● Hoạt động hạ đường máu hypolipidémique:
Emeh và al. đã thực hiện một nghiên cứu nhắm vào để đánh giá hoạt động hạ mỡ máu hypolipidémiquecủa trích xuất nước của thân Cây Gừng xoắn Costus afer ở những chuột bị tăng mỡ máu hyperlipidémiques gây ra bởi một chế độ ăn uống régime.
Những chuột đực albinos Wistar (100-135 g) sau đó được phân phối ngẫu nhiên thành 5 nhóm mỗi nhóm 12 chuột.
Nhóm I, nhận được nước và chế độ ăn uống bình thường, những nhóm II, III, IV và V được nuôi với chế độ thực phẩm giàu chất béo graisses(10 g tròng đỏ trứng jaune d'œuf / ngày) trong thời gian 2 tuần.
Ngoài những chế độ ăn uống chất béo cao hyperlipidémiques, những chuôt của những nhóm III, IV và V đã nhận được 400, 800 và 1600 mg / kg, một trích xuất nước Cây Gừng xoắn Costus afer trong thời gian bổ sung 4 tuần.
Những trọng lượng cơ thể và những hồ sơ chất béo trong huyết tương lipidiques plasmatiques được đo ở những khoảng thời gian cụ thể ( 2 tuần ).
Những kết quả cho thấy rằng những chuột của tất cả những nhóm tăng cân :
- 19,44% cho nhóm I (kiểm soát bình thường),
- 104% cho nhóm II ( kiẻm chứng mỡ máu cao hyperlipidémique),
- 45,45%, 40% và 57,43% cho những nhóm III, IV và V tương ứng.
Chữa trị với trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer Cây Gừng xoắn Costus afer cho thấy một sự giãm đáng kể (p <0,05) của trọng lượng cơ thể, của tổng số cholestérol total, những đường mỡ triglycérides, LDL-cholestérol và chỉ số xơ vữa index athérogène, cũng như một sự gia tăng đáng kể (p <0,05) của cholestérol HDL huyết thanh của những nhóm chữa tri bởi so với những chuột kiểm chứng mỡ máu cao hyperlipidémiques không được điều trị (nhóm II).
Ngoài ra, trích xuất làm giãm bệnh gan nhiễm mỡ stéatose microvésiculaire (đặc trưng bởi sư- hiện diện trong tế bào chất của tế bào gan có nhiều túi nhỏ chất béo ) của gan foie ở chuột tăng chất béo lipide trong máu hyperlipidémique.
Kết quả này chứng minh rằng trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer có một hoạt động chất béo lipide đáng kể trong tăng lipide máu hyperlipidémie nguồn gốc do chế độ ăn uống đem vào, do đó cho thấy vai trò của nó lợi ích trong chữa trị :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice và điều trị gan hépatocurative:
Ayakeme và al. trong những nghiên cứu của họ đã khảo sát hiệu quả điều hoà tính miễn nhiễm immunomodulateurcủa hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectricecủa trích xuất méthanolique của Cây Gừng xoắn Costus afer trên bệnh xơ gan cirrhose du foie gây ra bởi alcool ở chuột.
Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của cây đã được đo lường ở một mô hình xơ gan cirrhose du foie gây ra bởi alcool trong hơn 6 tuần lễ.
Tế bào sắc tố gan cytochrome hépatique P450 2E1 và nồng độ huyết thanh taux sériques của yếu tố biến đổi tăng trưởng bêta (TGF-β) và yếu tố hoại tử khối u nécrose tumoralealpha (TNF-α) đã được đánh giá.
Cơ chế phản ứng miễn nhiễm immunitaire của những tổn thương gan lésions hépatiques là thấp đáng kể trong những nhóm chữa trị bởi Cây Gừng xoắn Costus afer hơn ở nhóm kiểm chứng, và những hiệu quả phối hợp điều trị đã được quan sát trong thứ tự của những phản ứng .
Trích xuất thâncủa Cây Gừng xoắn Costus afer điều biến sự biểu hiện của những cytokinestiền viêm pro-inflammatoires nhưng không có tác dụng nào trên những nồng độ của tế bào sắc tố gan cytochrome hépatique P450 2E1 (CYP2E1).
Ý tưởng đề xuất rằng sự tiến triển của xơ gan cirrhose du foie đã bị ức chế bởi những hoạt động chống oxy hóa antioxydantvà chống viêm anti-inflammatoires của Cây và tình trạng bình thường của gan foiecó thể được bảo tồn.
Trong nghiên cứu khoa học khác cũng cho thấy hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice của trích xuất thô của lá và thân của Cây Gừng xoắn Costus afer.
Những kết quả này, xác nhận sự chú ý của thế giới khoa học hiện nay trên sự phát triển của liệu pháp chữa bệnh truyền thống thérapies traditionnelles như thuốc dược lý pharmacologiques để chữa trị :
- xơ gan cirrhose du foie.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire và giãm đau analgésique:
Một nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để ước tính hoạt động chống viêm anti-inflammatoirecủa Cây Gừng xoắn Costus afer trong ống nghiệm in vitro và xác định những thành phần hóa học trong phần đoạn hoạt động mạnh nhất của nó.
Hexane, acétate d'éthyle, n-butanol và những phần đoạn nước thu được thông qua sự phân chia liên tiếp trong dung môi của trích xuất méthanoliques của 70% của lá hoặc trích xuất của thân Cây Gừng xoắn Costus afer đã tùy thuộc vào những thử nghiệm của truy tìm chống viêm anti-inflammatoire trong ống nghiệm in vitro kiểm tra để biết chống biến tính antidénaturation của chất đạm protéine, sự ổn định màng tế bào của những hồng huyết cầu membrane des globules rouges con người (HRBC) chống lại sự tán huyết hémolyse gây ra bởi áp suất thấm thấu thấp hypotonie và những hoạt động chống phân hóa tố protéinaseanti-protéinase.
Diclofénac sodium đã được sử dụng như thuốc tiêu chuẩn.
Những kết quả cho thấy rằng phần đoạn hexane của lá của thảo dược này với một IC50 33,36 μg / mL, 33 μg / mL và 212,77 μg / mL thể hiện sự chống biến tính antidénaturation cao nhất trong chất đạm protéines, sự ổn định của những hoạt động của màng membrane HRBC và chống phân hóa tố protéinase anti-protéinasebởi so với những phần đoạn khác của thử nghiệm.
Trong một nghiên cứu khác, những trích xuất với chloroforme và với méthanol của những bộ phận trên không của thảo dược này cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoirebởi vì nó làm giãm phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi chất carraghénane.
Phần đoạn hòa tan trong chloroforme của trích xuất méthanol của căn hành rhizome cũng đã chứng minh một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire(ức chế phù nề œdème ở 64% 50 mg / 200μl, p <0,0001).
Những trích xuất của Cây này như vậy có thể được xem như là một nguồn tiềm năng yếu tố chống viêm anti-inflammatoires trong công thức với cơ bản thảo dược hoặc sản xuất ra dược phẩm chống lại tất cả những hình thức của :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và những bệnh khác liên quan đến đau nhức douleur.
● Hoạt động bảo vệ thận néphroprotectrice:
Trong một nghiên cứu, Uboh và al. đã chứng minh rằng nước ép jus của lá Cây Costus bảo vệ những mô tế bào thận tissus rénaux chống độc tính cho thận néphrotoxicité gây ra bởi chất làm loãng nitrocellulose, như được chỉ ra bởi sự phục hồi của bề mặt huyết thanh, những nồng độ urée nitrogène trong máu, acide urique và créatinine, cũng như của :
- những mô tế bào thận tissus rénaux malondialdéhyde,
- glutathion peroxydase,
- và hoạt động phân hóa tố superoxyde dismutase trong phạm vi kiểm soát.
Ngoài ra, hoại tử biểu mô ống nécrose épithéliale tubulaire và chứng teo atrophie của những cầu thận glomérules, liên quan đến việc tiếp xúc với chất làm loãng nitrocellulose (một trong những dung môi thường được sử dụng trong công nghiệp ), đã được tìm thấy tình trạng bình thường sau một chữa trị với nước ép jus của lá Cây Gừng xoắn Costus afer.
Rõ ràng từ nghiên cứu này, những thành phần của thảo dược này có hiệu quả chống lại những tổn thương mô thân tissus rénales gây ra bởi chất làm loãng nitrocellulose và hỗ trợ cho sự sử dụng lợi ích của Cây Gừng xoắn Costus afer trong chữa trị những rối loạn lâm sàng troubles cliniques khác nhau.
Ezejiofor và al. Trong công trình làm việc của họ đã đánh giá những đặc tính bảo vệ thận néphroprotectrices và chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất nước của lá Cây Gừng xoắn Costus afer chống lại gây độc cho thận néphrotoxicité gây ra bởi chất cyclosporine A ở những chuột Wistar albinos.
Chữa trị với trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer với những liều 375, 750 và 1125 mg / kg đã ngăn chận sự gây độc trên thận néphrotoxicitévà những những biến đổi của oxy hóa altérationsoxydatives của thân rein gây ra bởi chất cyclosporine-A, như bằng chứng là một sự giãm đáng kể (p <0,05) của créatininehuyết tương plasmatique, azote uréique của máu sang (BUN), potassium K + và của malondialdéhyde thận rénal (MDA).
Hơn nữa, tất cả những liều đều có thể gây ra một sự gia tăng đáng kể (P <0,05) của những nồng độ glutathion của thân rénales (GSH) và hoạt động của phân hóa tố superoxyde dismutase huyết tương plasmatique(SOD), của catalase (CAT), của glutathion-S-transférase (GST) và của những điện giải huyết thanh électrolytes sériques. (Na + và HCO3−), trọng lượng cơ thể poids corporel và thận rénales.
Những hiệu quả bảo vệ thận néphroprotecteurs của trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer đã được xác nhận bởi một sự giãm của mức độ nghiêm trọng của những tổn thương cho những tế bào thận cellules rénales.
Một công trình khác cho thấy rằng trích xuất nước của láCây Gừng xoắn Costus afer cũng làm giãm gây độc cho thận néphrotoxicité gây ra bởi chất gentamicine ở chuột.
Cũng như, trích xuất nước của lá của Cây này đóng một vai trò bảo vệ chống lại nhiều nguồn gây độc cho thận néphrotoxicité, có thể gây ra bởi những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của nó.
● Hoạt động chống ung bướu antitumorales và chống ung thư anticancéreuses:
Selim và Jaouni đã tiến hành một công trình để ước tính những hiệu quả chống ung thư anticancéreuxvà lập trình tự hủy apoptotiques trong ống nghiệm in vitro trên sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire của chất diosgénine được phân lập của những loài của giống Costus.
Những kết quả cho thấy rằng chữa trị của những tế bào HepG2 với mẫu vật dẫn đến một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique như là được kết luận từ giá trị của CI50 của 32,62 µg / ml, trong khi chữa trị của những tế bào HepG2 với paclitaxel, một thuốc chống ung thư anticancéreux được biết dẫn đến một giá trị của CI50 là 0,48 μg / ml.
Chữa trị của những tế bào MCF-7 với mẫu vật thử nghiệm đã dẫn đến một sự ức chế mạnh của khả năng sống còn của tế bào và giá trị CI50 là 11,03 µg / ml, trong khi chữa trị của những tế bào MCF-7 với thuốc paclitaxel cho được một giá trị CI50 là 0,61 µg / ml.
Mặt khác, chữa trị của những đại thực bào macrophages hoặc của những tế bào bạch huyết lymphocytes với chất diosgénine (250 µg / ml) dẫn đến một sự cảm ứng induction của sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire lên đến 3,2 lần và 2,1 lần của kiểm chứng, tương ứng.
Sự hiện diện của nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chất diosgénine trên tính gây độc tế bào cytotoxicité đối với những tế bào MCF-7, cũng cho thấy một sự bảo vệ chống lại :
- bệnh ung thư vú cancer du sein.
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne và kháng khuẩn antibactérienne:
Akpan và al. đã thực hiện một công trình được thiết kế để đánh giá hiệu quả kháng khuẩn antibactériencủa trích xuất éthanolique của lá Cây Gừng xoắn Costus afer trên những chủng vi khuẩn bactériennes bao gồm những vi sinh organismes Gram dương + :
- Streptococcus pneumoniae,
- Streptococcus pyogenes,
- và Staphylococcus aureus,
và những vi sinh organismesGram âm ─ :
- Klebsiella pneumoniae,
- Klebsiella pneumoniae,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và Escherichia coli.
Những nồng độ được sử dụng là 150 mg / ml, 100 mg / ml và 50 mg / ml.
Tất cả những vi sinh organismesthử nghiệm khác nhau thể hiện một tỹ lệ phần trăm nhạy cảm với trích xuất lá của cây với những nồng độ khác nhau, ngoại trừ bệnh viêm phổi pneumonie với vi khuẩn Klebsiella, có khả năng đề kháng 100%.
Những vi sinh vật Gram dương + là nhạy cảm nhất với trích xuất của Cây hơn những vi sinh vật organismesGram âm ─ négatif.
Những lá Cây Gừng xoắn Costus afer có thể được sử dụng để chữa trị một bệnh liên quan đến những vi sinh vật organismes thử nghiệm.
Duraipandiyan và al cũng đã thực hiện một công trình nghiên cứu được thiết kế để đánh giá những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques của những trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trên đĩa pétrivà ức chế tối thiểu.
Nồng độ (MIC). Những hoạt động kháng khuẩn antibactériennesvà chống nấm antifongiques đã được quan sát trong những trích xuất hexane, chloroforme, acétate d'éthyle và méthanol.
Hai hợp chất sesquiterpénoïdes đã được phân lập (costunolide và érémanthine) của trích xuất hexane.
Hai hợp chất đã ức chế những nấm champignons thử nghiệm, costunolide thể hiện một hoạt động chống nấm antifongique đáng kể.
Trích xuất hexane cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique, đầy hứa hẹn.
Trong một nghiên cứu khác, những trích xuất nước của lávà của thân cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và biến hình trùng amibienne đáng kể trong ống nghiệm in vitro.
Nói chung, những nghiên cứu này hỗ trợ sự sử dụng truyền thống của Cây Gừng xoắn Costus afer để quản lý những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses.
● Hoạt động hạ đường máu hypoglycémique và chống bệnh tiểu đường antidiabétique:
Một số nghiên cứu khoa học được tập trung vào sự sử dụng Cây Gừng xoắn Costus afer để làm giãm đường máu glycémie, tổng số cholestérol total trong huyết thanh sérique, những đường mỡ triglycérides, cholestérol xấu LDL-cholestérol, với sự thay đổi của sự biểu hiện của insuline (I & II) và của những gènes gluconogènes, sự phân mảnh fragmentation của ADN và sự phục hồi của những phân hóa tố enzyme huyết tương plasmatique bị thay đổi (AST, ALT, LDH, ALP et ACP)ở những mức độ gần như bình thường.
Tchamgoue và al. đã đánh giá hoạt động chất ức chế của trích xuất Cây Gừng xoắn Costus afer tren những phân hóa tố enzymes thủy phân hydrolysantes của những đường glucides.
Những trích xuất hexane, acétate d'éthyle, méthanol và nước đã được chuẩn bị từ những lá, thân và những căn hành rhizome của Cây Gừng xoắn và tùy thuộc vào một sự sàng lọc criblage hóa chất thực vật phytochimique; thử nghiệm hoạt động chất ức chế của phân hóa tố xúc tác α-amylasevà α-glucosidase cũng như khả năng chống oxy hóa antioxydante của chúng (xác định hàm lượng flavonoïdes, sức mạnh chống oxy hóa antioxydant làm giãm sắt réducteur ferrique (FRAP) và hoạt động truy tìm những gốc tự do piégeage des radicaux DPPH).
Tất cả những trích xuất đã ức chế những hoạt động -amylase và -glucosidase. Những trích xuất méthanol của lá và acétate d'éthyle của căn hành rhizomes đã thể hiện một hoạt động chất ức chế tốt nhất chống lại amylase và glucosidase (IC50: 0,10 và 5,99 mg / mL), tương ứng.
Tất cả những trích xuất thể hiện một khả năng chống oxy hóa antioxydante, những trích xuất hexane thể hiện hoạt động tốt nhất.
Thử nghiệm DPPH cho thấy rằng chống oxy hóa antioxydants tốt nhất là những trích xuất méthanol của lá, và acétate d'éthyle của căn hành rhizome (IC50 <5 mg / mL).
Nó cho thấy rằng sự hiện diện của hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs như là những flavonoïdes, những alcaloïdes, những phénols và những tanins giải thích khả năng chống oxy hóa antioxydante và hoạt động chất ức chế của phân hóa tố enzyme thủy phân những đường glucides của Cây.
Monago và al. cũng đã nghiên cứu những hiệu quả của trích xuất nước của thân Cây trên đường máu glycémie lúc bụng đói ( không ăn ) à jeun của chuột đực bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozotocine.
Những liều được phân chia theo mức độ (500, 1000 và 1500 mg / kg) của trích xuất nước của thânCây Gừng xoắn Costus afer đã được quản lý dùng cho những chuột trưởng thành của chủng Wistar đực trưởng thành và một thuốc hạ đường máu hypoglycémique tiêu chuẩn, metformine, đã được sử dụng kết hợp với 500 mg / kg của trích xuất Cây trong thời gian từ 3, 6, và 9 tuần lễ.
Cây Gừng xoắn Costus afer cho thấy một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant đáng kể (p <0,05) bởi so với đường máu glycémie của những chuột kiểm chứng bình thường.
Ngoài ra, sự kết hợp của trích xuất của Cây Gừng xoắn và metformine dẫn đến một sự giãm đáng kể của đường máu glycémie lúc bụng đói à jeun ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozotocine.
Trong đánh giá mô học histologique của tụy tạng pancréas, những tế bào của Đảo Langerhans îlots des Langerhans của tụy tạng pancréas đã được tái sinh repeuplées và bào tồn trong tất cả những nhóm chữa trị với trích xuất của cây và kết hợp với metforminetrái với nhóm kiểm chứng bệnh tiểu đường diabétiquemà những tế bào đảo Langerhans îlots đã được giãm.
Những kết quả này xác nhận sự sử dụng của Cây Gừng xoắn Costus afer như Cây hạ đường máu hypoglycémiquetrong y học bản địa. Cây Gừng xoắn Costus afer có thể là dược thảo đầy triển vọng để phát triển thuốc chữa trị chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicité được ghi nhận :
Ezejiofor và al. đã thực hiện một công trình nghiên cứu được thiết kế để đánh giá độc tính toxicitémãn tính phụ subchronique (28 ngày ) ( toxicité subchronique : là phản ứng phụ xảy ra ở động thí nghiệm do dùng lập đi lập lại một chất ) của trích xuất nước của lá Cây Gừng xoắn Costus afer trên gan foie và những thân reins của chuột đực albinos Wistar.
Những kết quả cho thấy rằng ở một cơ thể trung bình, cơ quan, trọng lượng tương đối , sự tiêu dùng thức ăn và chất lỏng không thể hiện một sự thay đổi nào đáng kể (P> 0,05) bởi so với kiểm chứng.
Những thử nghiệm của chức năng gan hépatique(ALT, ALP, AST, CB, TB và ALB) cho thấy những khác biệt đáng kể (P <0,05) trong những nhóm của thử nghiệm so sánh với nhóm kiểm chứng, trong khi không cho thấy có sự khác biệt thống kê nào statistique(P> 0,05).
Những thử nghiệm của chức năng thận rénale(urée, créatinine, sodium Na, potassium K và bicarbonate) không cho thấy một sự khác biệt nào đáng kể (P> 0,05) trong những nhóm thử nghiệm bởi so với nhóm kiểm chứng.
Bên phía họ, Dioka và al. không quan sát thấy phản ứng bất lợi nào của Cây Gừng xoắn Costus afer trong gan foie dưới 375 mg / kg và trong những thận reins cho đến 1125 mg / kg.
Cuối cùng, Chukwuneke và Chukwunonso đã nghiên cứu những hồ sơ của độc tính cấp tính toxicité aiguë và mãn tính phụ subchronique của trích xuất nước của vỏ thân và lá của Cây Costus.
Những nghiên cứu độc tính cấp tính toxicité aiguë bởi đường uống ở những chuột đực và cái không cho thấy dấu hiệu nào của độc tính cấp tính toxicité aiguë cũng không tử vong décès, thậm chí với liều 4 000 mg / kg.
▪ 36 chuột Wistar albinos của giới tính khác nhau có trọng lượng giữa 28 và 35 g đã được chia thành 4 nhóm.
Những nhóm A, B và C đã nhận những nồng độ khác nhau của trích xuất ở mức 20, 13,33 và 6,67 mg / ml, tương ứng, trong nước.
Nhóm D dùng làm nhóm kiểm chứng và chỉ nhận nước. Thí nghiệm kéo dài trong thời gian 56 ngày.
▪ Khối lượng tế bào đóng gói, nồng độ huyết sắc tố hémoglobinevà tổng số số lượng của hồng huyết cầu globules rouges đã giãm một cách đáng kể (p <0,05) bởi so với kiểm chứng.
Sinh hoá huyết thanh biochimie sérique không cho thấy một sự thay đổi nào đáng kể trong những hoạt động của alanine aminotransférase, của aspartate aminotransférase và phosphatase alcaline bởi so với kiểm chứng.
▪ Những nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques không cho thấy bất kỳ tổn thương nào đáng kể cho tim cœur, những thận reins và gan foie.
Nó cũng có bất kỷ thay đổi nào về trọng lượng giữa những động vật của phòng thí nghiệm và kiểm chứng.
Do đó, những nghiên cứu cho thấy rằng thảo dược này có thể dùng với tất cả sự an toàn, bnởi vì những liều độc hại toxiques là khó để đạt được.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những lá Cây Gừng xoắn Costus afer được nổi tiếng là một phương thuốc có hiệu quả chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme
khi được đun sôi với những lá của Cây đu đủ Carica papaya (papaye), lá cam agrumes (orange) và vỏcủa Cây xoài Mangifera indica (mangue).
▪ Nước nấu sắc décoction của bột tráiđược sử dụng như thuốc chống :
- ho toux.
▪ Những thân được nghiền nát thành bộtđược dùng trong thụt rử qua đường hậu môn lavementđể chữa trị :
- những trùng giun vers,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Những thân được làm thành bột nhão pâte và dùng với nước là thuốc :
- lợi tiểu diurétiquesmạnh.
nó cũng được nhai mâché để chữa trị :
- những buồn nôn nausées,
- và làm dịu cơn khát étancher la soif.
▪ Một trích xuất lạnh của thân dùng để chữa trị :
- những cơn động kinh crises d'épilepsie nhỏ.
Nó cũng được chà sát trên cơ thể để chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những bộ phận trên không sấy khô dùng uống để chữa trị :
- tăng huyết áp hypertension.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của phát hoa, được dùng để chữa trị :
- nhịp tim đập nhanh tachycardie.
tương tự ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion của căn hành rhizome dùng để chữa trị :
- những đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Bột nạt pulpe của căn hành rhizomeáp dụng trên những nhọt ung mủ abcèsvà những loét ulcères để làm cho chúng chín mùi mûrir, và trên những răng dents để làm giãm :
- những đau răng odontalgies ;
trong nước, người ta dùng để chửa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne.
▪ Một nước nấu sắc décoction của thân, thân được nghiền nát hoặc nhai hoặc trái cây giã nhỏ, đôi khi pha trộn với nước ép jus của cây mía canne à sucre, được dùng để làm giãm :
- những buốn nôn nausées;
chữa trị những bệnh :
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde;
- ho toux,
- vấn đề đường hô hấp problèmes respiratoires,
- và đau cổ họng maux de gorge.
▪ Khói đun của thânCây Gừng xoắn Costus afer khô được hít vào để chữa trị :
- ho toux.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome hoặc những rễ tươi thô được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
▪ Nước nấu sắc décoction của nguyên cây được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- và những bệnh khác của da peau.
Nước nấu sắc décoction tương tự đưọc cho là làm giãm đáng kể :
- nồng độ đường trong máu sucre dans le sang
và góp phần vào việc quản lý bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những bộ phận khô trên không, được quản lý uống để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension.
● Sự sử dụng khác.
◦ Những lá được sử dụng như phụ gia thức ăn additifs alimentaires cho gia cầm volaille để gia tăng cho cả hai kích thước và số lượng trứng œufs của loài chi xử lý oiseaux traités.
▪ Những dải được làm từ thân ngoài được chế biến thành những giỏ.
▪ Nó đôi khi được trồng cho vỏ của thân, được sử dụng để chế tạo những tấm thảm và những giỏ.
▪ Những thí nghiệm của sự sử dụng của thân để chế tạo giấy đã kết thúc thành công, trong Ouganda, những cố gắng để chế tạo giấy papier đã thành công.
▪ Những thân được sử dụng trong xây dựng nhà.
▪ Nhựa sève có thể được sử dụng để làm đông chất mũ latex và cũng được sử dụng trong những kem crèmes nuôi dưởng cho peau.
▪ Ngoài ra, Cây Gừng xoắn Costus afer được sử dụng cho những mục đích văn hóa xã hội socioculturelleskhác, như là :
- chuẩn bị cho đồ trang trí nghi lễ ornements rituels,
- bao bì thực phẩm của bản địa aliments indigènes,
- chế tạo tấm thảm, chiếu nattes,
- và thực phẩm cho động vật loài nhai lại animaux ruminants.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá, một hương liệu acide.
▪ Căn hành rhizome đôi khi được sử dụng như một gia vị hnoặc một hương liệu.
▪ Ở Togo , Cây Gừng xoắn Costus afer được trồng đôi khi để lấy vỏ của thân, sử dụng để bên dưới những món ăn và những giỏ paniers.
Nguyễn thanh Vân
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá