Commun polypode - Adders Fern
Ráng Đa túc thường
Dương xỉ đa túc
Polypodium vulgare - L.
Polypodiaceae
Đại cương :
● Danh pháp thông thường khác :
Common polydody, polypod, polypody root, adder’s fern, brake root, female fern, oak fern, rock brake, rock polypod, sweet fern, golden maidenhair fern, polipodio (Spanish), polypode commun (French), Engelsüss, Tüpfelfarn (German), kallioimarre (Finnish), almindelig engelsød (Danish), sisselrot (Norwegian), stensöta, baggesöta (Swedish), köldugras (Icelandic), kou-chi (Chinese), Ráng Đa túc thường (Việt Nam)
● Ngữ nguyên học Étymologie
Danh pháp khoa học Polypodium xuất phát từ tiếng Hy lạp grec polus(« nhiều »), và podion(« chân nhỏ »), có liên quan đến căn hành rhizome của nó gồn có nhiều rễ hoặc nhiều bộ phận phụ rơi xuống của những tán lá.
● Sự phân bố địa lý géographique
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có thể là loài phụ sinh épiphytevà chịu được một ánh sáng yếu faible luminosité
Đây là một Cây Ráng Dương xỉ fougère phổ biến trong nước Pháp France, cho đến 2 200 m độ cao so với mực nước biển. Nó hiếm thấy hơn trong những vùng Địa trung hải méditerranéenne.
Nó cũng khá phổ biến trong Scandinavie và trong Carpates.
Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, nó đặc biệt phổ biến trên bờ biển phía Tây vùng ôn đới ouest tempérée, đặc biệt trong Oregon và trong tiểu bang Washington État de Washington (États-Unis) cũng như trong Colombie-Britannique (Canada).
Môi trường sống :
Loài sống ven rừng péri-forestière, nó thích những nơi có bóng râm đến bán râm. Loài hémicryptophyte ( là những loài có chồi tồn tại trong mùa xấu trong khi những bộ phận trên không chết rụi ) xảy ra trên những sườn dốc, những bức tường củ, các kẻ đá, ở những gốc thân Cây và những đường nứt anfractuosités của những đá, ở gốc những thân cây và dưới những khu rừng đá sous-bois rocailleux.
Nó có thể phụ sinh épiphyte trên những cây rừng hoặc trên những tường rong rêu paroismoussues.
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare thích những môi trường silic siliceux, nó hiếm khi gặp trên những đá vôi calcaires(liên kết với loài Asplenium trichomanes).
Ráng Đa túc rất dễ trồng trong tất cả những đất không quá vôi calcaire, ẩm hoặc thậm chí khô, Cây Ráng Đa túc fougère này không phải lo lắng là hoàn hảo trong một trang trí theo phong cách đồng quê hoặc trong một cảnh nhỏ phong cách nhật bản.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Cơ quan dinh dưởng :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare là một Ráng ( Dương xỉ ) fougère sống lâu năm từ 10 đến 50 cm cao, có thể hình thành một tập đoàn lớn. Đây là những dương xỉ trên đất hoặc sống phụ sinh épiphytes, với những căn hành bò, dầy dặc những lông hoặc từng miếng mỏng squameuxvà mang những lá frondes có cuống, mọc độc lập, mọc cách đều, chạy dọc theo thân căn hành rhizome bò, kích thước khoảng 30 cm dài, khá dầy, bao phủ bởi những vảy màu đỏ đầu đột ngột nhọn.
Mỗi lá (fronde) dạng thuôn dài đến mũi dáo, phiến lá xẻ sâu, hình lông chim : bóng láng và có màu xanh lá cây đậm trên cả hai mặt, bao gồm từ 10 đến 25 cặp của mỗi phần đoạn hình mũi dáo nguyên hoặc hơi có răng cưa, mọc cách và hàn dính với nhau ở đáy, và một phần đoạn cuối ở đỉnh đáng chú ý. Gân lá chia 2 đến 3 lần.
▪ Cơ quan sinh dục, chu kỳ sinh sống :
Những túi bào tử sores tròn, nằm bên dưới của những lá frondes của Ráng Đa thúc thường polypode, hình thành bào tử nang sporanges dầy đặc cái này với cái kia và không được bảo vệ bởi một màng (indusie một màng mỏng bảo vệ những bào tử ở loài dương xỉ).
Nó thường hình thành một hàng ở phần bên nầy và phần bên kia của gân chánh và thường phổ biến hơn ở những phần đoạn bên trên của một lá.
Sự sinh bào tử sporulation xảy ra từ tháng 7 juillet đến thánh 9 septembre : khi trưởng thành, những bào tử nang sporanges phóng thích những bào tử spores, những bào tử có màu vàng đặc biệt, hình hạt đậu, với bề mặt có những nếp có nhiều mục từ 60 đến 75 µ dài, được phát tán bởi gió của sự sinh sản hoặc phân cắt vô tính anémochorie và khi nẩy mầm trên một đài vật ẩm ướt, hình thành một nguyên tản nhỏ prothalle mang lá foliacé (giao tử thực vật gamétophyte) mang một cơ quan đực (anthéridies) và một cơ quan cái (archégones) sản xuất ra những giao tử gamètes.
Những sự thụ tinh, kết quả cho ra những phôi, tái tạo ra một Cây Ráng Đa túc mới ( bào tử thực vật sporophytes).
Bắt đầu của sự phát triển, những phôi embryonský sinh vào giao tử thực vật gamétophyte, giao tử thực vật nầy cạn kiệt và chết khi phôi hình thành một lá đầu tiên và một rễ đầu tiên, do đó trở nên tự sống.
Cây Ráng Đa túc này, sống lâu năm rất cứng, phát triển từ những căn hành rhizome nạt thịt, ngọt kỳ diệu curieusement sucré, bao phủ bởi những vảy màu đỏ, những vảy của thân hẹp hình tam giác, màu nâu đỏ, kích thước thay đổi, thường đạt đến 4 mm dài.
Khả năng lan rộng trên những đài vật rất khác nhau, sự tăng trưởng của nó khá chậm, một Cây Dương xỉ Đa túc trưởng thành sẽ tạo ra một thảm thực vật khoảng 25 cm cao, được cấy trồng trên một mặt diện tích 50 cm².
Tán lá bao gồm những lá hẹp, hình mũi dáo, rất phân chia chung quanh một sống lá rachis grêle.
Cây sản xuất ra những túi bào tử sores ( một túi nhỏ bên trong chứa những bào thử spores) trong suốt cả năm. Chúng có dạng những mụn nhỏ verrues khoảng 2 mm đường kính, màu cam, nằm ở mặt dưới lá.
Hương vị ngọt, se thắt, buồn nôn và hơi chát.
Dưới kính hiển vi, người ta thấy căn hành có cấu trúc tế bào mỏng chứa nhiều tinh bột và nguyên liệu hạt xanh lá cây, nó xuyên qua bởi những bó mạch lớn không định hướng nhất định.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành rhizome (rễ) được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những căn hành rhizomes được thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa thu automne(octobre-novembre) và được tiêu dùng tươi hoặc sấy khô bảo quả để sử dụng về sau dưới dạng nước nấu sắc décoction, trích xuất lỏng và dung dịch trong alcool teintures.
Căn hành có một hương vị ngọt và như cam thảo réglisse.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoạt chất và những chất :
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa :
◦ những chất hữu cơ organiques như là :
- résine, tanins, stéroïdes, flavonoïdes, alcaloïdes, glycosides, chất đạm protéines, đường giãm sucre réducteur,
◦ và chất cô cơ inorganiques như :
- calcium Ca, magnésium Mg, potassium K, lưu huỳnh S, sắt Fe và chlorure Cl.
▪ Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa :
- những glycosides de saponine
với cơ bản của :
- polypodosaponine
(osladine và polypodoside A),
- échystéroïdes
(polypodine A và B, d’inocostérone, pterostérone và abutasterone ),
- dẫn xuất của phloroglucinol,
- tinh dầu thiết yếu huiles essentielles,
- dầu béo huiles grasse,
- và tanins.
▪ Hương vị ngọt của cam thảo réglisse là do chất osladin, rất tương tự với chất glycyrrhizine của cam thảo réglisse ( cây Glycyrrhiza glabra).
▪ Những căn hành rhizomes Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa khoảng :
- 15% đường saccharose,
- và 4% đường glucose.
● Nghiên cứu hoá chất thực vật phytochimiques :
Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques cho thấy rằng Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare Linn.
▪ Những căn hành rhizomes chứa :
- những acides butyrique,
- hexoïque,
- laurique,
- và succinique,
- những esters của méthyle salicylate,
- butyrique,
- isovalérique,
- và α-méthylbutyrique;
▪ Một dầu béo huile grasse dùng như thuốc :
- tẩy xổ năng lượng purgatif énergétique;
▪ một chất nhựa résine,
▪ một chất résine khác chứa alcool benzylique,
▪ và những esters của nó là thuốc :
- diệt trùng giun anthelminthiquemạnh.
( Một glucoside của samambain, và những saponines triterpènes cyclolanostaniques-cyclolaudénol, 9 (11) -fernène, 22-hopène và 17, 21-époxyhopane ).
đã được phân lập từ những căn hành rhizomes Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare.
● Những thành phần như :
▪ polypodine A (ecdystérone),
▪ polypodine B (5β-hydroxy ecdystérone),
▪ acide glucocaffeique,
▪ polydine
cũng được phân lập và đã được tìm thấy một số đặc tính y học đặc trưng cho căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare.
Ngoài ra, những thành phần :
- osladine,
- một chất saponine khác,
- polypodosaponine,
đã được phân lập của những căn hành rhizomesCây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare.
Người ta đã phát hiện chất saponine osladinetrong căn hành rhizome Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare, và là trách nhiệm của hương vị ngọt sucré.
▪ Do với sự hiện diện của :
- phytoecdysteroides,
một phương cách phòng thủ hóa học chimiques chống lại những loài ăn cỏ herbivores.
Đặc tính trị liệu :
▪ Sự sử dụng thuốc : Từ khoảng 2000 năm, căn hành rhizomes được lấy từ tháng 9 septembre sau đó sấy khô bảo quản được sử dụng chống lại :
- ho toux,
- khàn giọng enrouement(long đờm expectorant nhờ những chất nhầy mucilages của nó).
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng được dùng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge,
- lợi mật cholagogue,
- nhuận trường laxatif.
▪ Được sử dụng như :
- hạ huyết áp hypotenseur,
người ta nghĩ rằng số lượng máu mà bệnh nhân mất (giọt) là có liên quan với số lượng của túi bào tử sores gồm trong bộ phận của những lá fronde được sử dụng.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được xem như một thuốc quan trọng cho những bệnh của :
- phổi poumon,
- và gan foie.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare kích thích sự bài tiết :
- mật bile,
và là :
- một thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare là thuốc :
- chất thay thế altératrice,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- lợi mật cholagogue,
- chất làm mềm émolliente,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorante,
- bệnh liên quan ngực pectorale,
- thuốc tẩy xổ purgative,
- là một thuốc bổ tonique.
▪ Những lá Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng có thể được sử dụng nhưng ít hoạt động hơn.
● Chức năng chữa trị :
▪ Mật pile :
Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare tẩy chất mật đen bile noire không gây ra :
- đau bụng coliques,
- đờm flegme,
- và tiếng kêu của dung dịch nước carillon aqueux.
Do những đặc tính đó, thuốc có một phạm vi ứng dụng rộng trong :
- những rối loạn chức năng mật ( bài tiết mật quá mức ) troubles bilieux.
▪ Bổ tim Cardio tonic :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cải thiện chức năng của tim cœur bằng cách :
- thanh lọc những cơ tim muscles cardiaques của những hiệu quả độc hại toxiques do chất mật đen không bình thường bile noire anormale,
và cho những bệnh nhân một cảm giác khỏe mạnh bien-être.
▪ Tiêu hóa digestive :
Người ta phát hiện rằng căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare tạo điều kiện cho :
- những quá trính tiêu hóa processus digestifs,
và giúp dễ dàng cho sự tiêu hóa sữa digestiondu lait bằng cách :
- gây ra đầu tiên sự kết tủa của nó, sau đó loại bỏ đi bởi sự hòa tan nó.
và do đó là hồi sinh những bệnh nhân mắc phải :
- chứng đầy hơi flatulence,
- và chứng khó tiêu dyspepsie.
▪ Chống co thắt Antispasmodique :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare đã được sử dụng như tác nhân chống :
- co thắt antispasmodique
và được tìm thấy có hiệu quả trong những loại khác nhau của :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
Với một số nhất định thuốc khác như hồi hương Anisvà cam thảo Réglisse, nó được chỉ định để làm giảm :
- ho toux,
- và co thắt phế quản bronchospasme.
▪ Chống động kinh Antiépileptique:
Thuốc được tìm thấy có hiệu quả trong những rối loạn :
- động kinh épileptiques
với Cây Bò cạp nước Amaltas ( Cassia fistula – Fabaceae ),
cũng được báo cáo có hiệu quả trong :
- những đường nứt fissurescủa những chỗ giữa hầu họng inter pharyngiens,
- móng tay main de griffes,
- mụn trứng cá acné,
- những khối u không đau tumeurs indolentes
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales
khi được áp dụng tại chỗ ảnh hưởng.
Thuốc cũng được sử dụng dưới dạng bột như thuốc lá hít vào trong :
- những bướu thịt của mũi polype du nez.
▪ Chức năng khác :
Thuốc là lợi ích trong :
- những bệnh trĩ viêm piles,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và u sầu mélancolie
khi được sử dụng với Cây Bò cạp nước amaltas( Cassia fistula –Fabaceae ) dưới dạng nước nấu sắc décoction. Trong những rối loạn :
- bệnh thấp khớp rhumatismaux,
nó được đề nghị kết hợp dùng với súp gà soupe au poulet.
● Ứng dụng y học hiện đại của rễ Cây Ráng đa túc Polypody
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được cho là kích thích sự sản xuất :
- mật bile
và được xem như có những đặc tính :
- long đờm expectorantes,
- lợi tiểu diurétiques,
- và nhuận trường nhẹ laxatives douces.
▪ Dựa trên hiệu quả được xác nhận có tác dụng kích thích gan foie của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare, nó có thể là lợi ích như một chữa trị tự nhiên cho những bệnh như là :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và viêm gan hépatite.
▪ Ngoài ra, nó có thể là lợi ích như một phương thuốc chống lại :
- chứng khó tiêu indigestion,
- và mất khẩu vị bửa ăn manque d'appétit.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được xem như một phương thuốc an toàn để chữa trị :
- chứng táo bón constipationở những trẻ em.
Nó cũng được sử dụng trước đó để chữa trị :
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
trong đặc biệt :
- những sán dây ténias.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng được nổi tiếng là có tác dụng :
- làm sạch máu nettoyage du sang
và một hành động :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale.
▪ Do những đặc tính long đờm expectorantes của nó, nó có thể được sử dụng để chữa trị ( dưới hình thức của một trà thé dược thảo tisane) :
- những bệnh đường hô hấp affections respiratoires
như là :
- ho khan toux sèche,
- viêm phế quản bronchite,
- những viêm nước catarrhes
và những bệnh nhiễm trùng khác của :
- hệ thống đường hô hấp système respiratoire.
▪ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare thường được sử dụng vấn đề này trong kết hợp với Cây Mãn đình thuốc guimauve (Althaea officinalis).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng trong y học truyền thống Châu Âu européenne, Hoa K ỳ américaine, Tàu chinoise, unani và ayurvédique.
Những sự sử dụng y học và liệu pháp thérapeutiquescủa thuốc này đã được ghi nhật kỷ lưởng trong văn bản cổ điển củ.
▪ Trong lịch sử, rễ được ngâm trong sữa lait được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatifở những trẻ em.
▪ Trước đây, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare đã được sử dụng như một phương thưốc với cơ sở dược thảo để điều trị của những bệnh như là :
- bệnh lao tuberculose,
- thống phong ( gút ) goutte,
- bệnh hoại huyết scorbut,
- những đau bụng douleurs abdominales
- và khó tiêu indigestion.
▪ Nó cũng được sử dụng để gây ra :
- chảy mồ hôi transpiration,
- và đi tiểu miction
nhưng thảo dược đã có một nổi tiếng như một phương thuốc truyền thống chống lại :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume
- và những đau cổ họng maux de gorge.
Những sử dụng này cũng được biết bỡi những người dân bản địa gốc Mỹ Amérindiens đã nhai rễ cây và mút nước ép jus của Cây như một cách điều trị.
▪ Những thân dầy trước đó được sử dụng như một phương thuốc chống lại những bệnh đường hô hấp voies respiratoires, như là :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- cục thịt dư ở cổ adénoïdes,
và nhiều nguyên do khác.
▪ Nó được sử dụng trong hệ thống y học Unani để chữa trị :
- cổ họng gorge,
- đau dạ dày maux d'estomac
- bệnh phong cùi lèpre,
- tư lự, ưu tư mélancolie,
- lá lách rate,
- tỳ tạng sưng to splénomégalie,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- sưng bệnh thấp khớp gonflement rhumatismal của những khớp xương articulations, v…v….
Ngoài ra, nó còn có những hoạt động dược lý khác như ::
- hạ sốt antipyrétique,
- kháng sinh antibiotique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral, v…v….
▪ Những người bản địa Mỹ Indiens d'Amérique đã sử dụng trà thé với những rễ cho những bệnh :
- viêm màng phổi pleurésie,
- nổi mề đay urticaire,
- đau cổ họng maux de gorge,
- đau dạ dày maux d'estomac;
thuộc dán đắp cataplasme của rễ cho :
- những viêm inflammations.
▪ Trong thực vật trị liệu phytothérapie Châu Âu européenne, nó được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- viêm gan hépatite,
- và bệnh vàng da jaunisse
và để chữa trị :
- khó tiêu indigestion,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
▪ Trong Đức Allemagne, vào thời cổ đại Antiquité một truyền thuyết theo đó Cây mọc từ sữa của nữ thần déesse Freya, và gần đây hơn, trinh nữ Marry được ghi nhận với nguồn gốc của nó.
Do vị ngọt của căn hành rhizome, nó được gọi trong một số vùng của nước Pháp Francelà «cam thảo reglisse» hoặc « cam thảo liquorice».
▪ Căn hành Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare đã được nấu với sữa laitvà với đường sucre chống lại :
- cảm lạnh rhume,
và với cam thảo réglisse và đường candi như một phương thuốc chống lại :
- những viêm nước đường hô hấp catarrhes respiratoires.
Căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare cũng được sử dụng như :
- chất làm ngọt édulcorant.
▪ Trong Châu Âu Europe, thực vật liệu pháp phytothérapie được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite,
- và bệnh vàng da jaunisse,
cũng như trong chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
Nó cho thấy hiệu quả chống :
- bệnh vàng da jaunisse,
- chứng thủng nước hydropisie,
- và bệnh còi scorbut,
- và liên quan đến những bệnh đau mauve,
- loại bỏ những bướu thịt polypes,
- và độ cứng của lá lách dureté de la rate.
Rễ của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được mô tả như :
- một kích thích làm dịu apaisant,
- và làm mền adoucissant,
hành động trên :
- màng nhầy muqueusecủa kênh alvine canal alvine ( kênh liên quan vùng bụng và ruột ),
- và những cơ quan đường hô hấp organes respiratoires.
● Sự sử dụng theo truyền thống và ứng dụng y học trong thời quá khứ :
Như là một loại thuốc cơ bản thảo dược, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng từ thời cổ đại Antiquité.
▪ Bác sĩ Hy Lạp grec Hippocrate (450 BCE đến 380 BCE) đã sử dụng thảo mộc này như một phương thuốc chống :
- những bệnh đau maux
liên quan đến sức khỏe của những phụ nữ và Pedanius Dioscorides (40 - 90 sau JC), Một Bác sĩ Hy Lạp grec, dược sĩ pharmacien và nhà thực vật học botaniste, đã mô tả như :
- thuốc nhuận trường laxatif
và cũng viết rằng nó có thể được sử dụng để loại bỏ :
- chất nhầy từ những phổi mucus des poumons.
▪ Pline l'Ancien (Gaius Plinius Secundus) (23 AD - 79 AD), một tác giả và nhà triết học La Mã philosophe romain cũng được đề nghị Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
và được tuyên bố rằng rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare trong bột nhuyễn có thể được hít vào để chữa trị :
- những bướu thịt (đới nhục ) mũi polypes nasaux.
▪ Do hương vị ngọt của căn hành rhizome, giống như cam thảo réglisse, nó trước kia đã từng được sử dụng rộng rãi như một chất thay thế cho kẹo bòn bon bonbon, một truyền thống rất được phổ biến và được nổi tiếng của dân tộc saami ở Scandinavie.
Nghiên cứu :
Nghiên cứu mới :
● Đặc tính kháng siêu khuẩn antivirales:
Một trích xuất của căn hành rhizome Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare, trong một nghiên cứu sơ bộ, đã cho thấy những đặc tính kháng siêu vi khuẩn antivirales thử nghiệm trên nuôi cấy tế bào cellulaire (Buffalo Green Monkey).
● Như thuốc diệt côn trùng insecticide:
Những chất ecdysones ( một loại stéroide kích thích tố kiểm soát sự lột xác ở loài tiết túc arthropode ) hiện diện trong căn hành rhizome (0,07% đến 1% trên trọng lượng khô ) của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare hành động tại chỗ nơi ảnh hưởng trên một số lớn loài động vật chân có đốt ( tiết túc ) arthropodesvà gây ra một sự lột xác và tử vong bất thường, vì vậy, những chất ecdysone tương tự có thể là lợi ích không chỉ như thuốc sát trùng insecticides, nhưng cũng như thuốc diệt trừ loài mạc, bọ ve acariens trừ acaricides.
● Hoạt động tâm thần dược lý-thần kinh neuro-psychopharmacologique:
Trích xuất nước của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare Linn cho thấy một hoạt động tâm thần dược lý thần kinh neuro-psychopharmacologique.
Quản lý dùng cho thấy một sự giảm của sự tỉnh táo vigilance, một tính thụ động nhẹ và một hoạt động vận động locomotricegiảm ở những chuột souris và những chuột rats.
● Hoạt động chống động kinh antiépileptique:
Nó đã được chứng minh rằng trích xuất của căn hành rhizome của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có một hoạt động chống động kinh antiépileptique.
● Hoạt động chống sốt anti-pyrectique:
Trích xuất gây ra một giãm dần dần nhiệt độ của trực tràng rectale ở chuột.
Ngoài ra, quản lý sử dụng của trích với cùng một liều lượng đáng kể đã ngăn chận hoặc giãm phản ứng nhiệt độ cơ thể tăng cao bất thường pyrexiale của sự tiêm TAB ở thỏ lapin.
● Hoạt động giảm đau analgésique:
Người ta khám phá rằng trích xuất nước của Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có một hoạt động giãm đau analgésiquebằng cách gia tăng thời gian phản ứng ở chuột, sau khi quản lý dùng thuốc.
● Hoạt động hạ huyết áp hypotensive:
Ở liều thấp, trích xuất gây ra một sụt giảm huyết áp động mạch tension artérielle ở loài chó đã bị gây mê anesthésié, nhanh chóng khởi phát và trong một thời gian ngắn.
Tuy nhiên, một sự sụt giảm tiếp theo sau một sự gia tăng của huyết áp động mạch pression artérielle đã được quan sát với những liều cao.
Hiệu quả hạ huyết áp dường như là do một sự giãn mạch vasodilatation do bởi một sự kích thích của những thụ thể ß-adrénergiques.
Nó đã cho thấy rằng hoạt động hạ huyết áp hypotensive đã đề cập bên trên, có thể là nguyên nhân bởi những chất catéchines một hợp chất của gia đình của những flavonoïdes.
● Hoạt động kháng sinh antibiotique:
Chất polydine hiện diện trong căn hành rhizome Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare khô có một hoạt động kháng sinh antibiotique và do đó được sử dụng trong chữa trị bệnh ho toux và cảm lạnh rhume.
● Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques cho thấy rằng can hành rhizome của thuốc thử nghiệm Cây Bisfaij (Polypodium vulgare Linn.)
Chứa những thành phần hoạt động dược lý pharmacologiquement actifskhác nhau :
- polypodine A và polypodine B
có một hiệu quả bảo vệ trong :
- những rối loạn thần kinh troubles neurologiques khác nhau,
- và thoái hóa thần kinh neurodégénératifs.
▪ Acide calcique của Cây Bisfaij (Polypodium vulgare Linn.) có một hiệu quả kích thích trên :
- những thụ thể adrénocepteurs
- và có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Chất polypodine A giãm hiệu quả an thần kinh neuroleptique của chất apomorphine ở những động vật trong phòng thí nghiệm.
▪ Thuốc thử nghiệm chứa :
- những chất saponines,
- flavonoïdes,
- tanins
và những thành phần khác, đã chứng minh một hoạt động chống :
- nhiều rối loạn của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Nó không nên sử dụng bên ngoài cơ thể bởi vì nó có thể gây ra :
- những nổi chẩn phát ban cho da éruptions cutanées.
● Những nguy hiểm được biết :
Mặc dù người ta không tìm thấy trường hợp về độc tính toxicité nào ở những loài này, một số nhất định của những ráng dương xỉ fougères chứa những chất gây ra ung thư cancérogènes, vì vậy nên cần phải thận trọng trườc khi sử dụng loài này.
Nhiều dương xỉ fougères cũng chứa phân hóa tố thiaminase, một phân hóa tố enzyme cướp đi cơ thể những vitamine B phức tạp của nó.
Trong một số lượng nhỏ, phân hóa tố nầy sẽ không gây hại cho những người tiêu dùng một chế độ thực phẩm đầy đủ, giàu thành phần vitamine B, mặc dù một số lượng lớn có thể gây ra cho vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Phân hóa tố enzyme bị tiêu hủy bởi nhiệt độ hoặc bởi sấy khô thật kỹ, nấu chín Cây sẽ loại bỏ phân hóa tố thiaminase.
● Phản ứng phụ và sự tương tác của rễ Cây Ráng Đa túc thường polypique
▪ Dùng kéo dài thời gian và quá liều Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và những đau bụng douleurs abdominales.
Một số ngưòi nhất định có thể thể hiện những nổi chẩn phát ban ở da nhỏ éruptions cutanées sau một sử dụng bên ngoài cơ thể của Cây Ráng Đa túc thường.
Lý do không rỏ và nổi chẩn phát ban éruptiondường như là vô hại inoffensive và nhanh chóng biến mất.
▪ Phòng ngừa :
Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được xem như có hại cho thận reins và những phổi poumons. Đôi khi, nó cũng gây ra những buồn nôn nausées.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một trà thé với cơ bản căn hành - rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng trong trong chữa trị :
- những bệnh gan affections du foie,
- viêm màng phổi pleurésie,
- nổi mề đay urticaire,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và đau dạ dày maux d'estomac,
- và như thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux ở trẻ em.
Nó cũng được cho là lợi ích cho :
- những bệnh phổi affections pulmonaires,
- và gan hépatiques.
▪ Một trà thé hoặc một sirop của toàn Cây là thuốc :
- diệt trùng giun, ký sinh anthelminthique.
▪ Những rễ trong thuốc dán đắp cataplasme được áp dụng cho :
- bệnh viêm inflammations.
▪ Bên ngoài cơ thể, những căn hành rhizomes trong bột tươi hoặc khô được nghiền nát có thể được áp dụng trên :
- những vết cắt coupures,
- vết trầy xước éraflures,
- và những vết thương loét nhỏ plaies mineures
để gia tốc sự chữa lành bệnh và giãm viêm inflammation.
▪ Ngoài ra, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- bệnh vẩy nến psoriasis.
● Dược lý Pharmacologie:
▪ Theo hệ thống y học truyền thống Unani, Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare Linn. Căn hành rhizome được quản lý dùng dưới nhiều dạng khác nhau, như là : bột, nước nấu sắc décoction, v…v…Liều lượng cũng thay đổi :
- Bột poudre: 6-10 gm
- Nấu sắc décoction: 10-15gm.
● Liều lượng và quản lý dùng :
▪ Công thức cho ho toux với cơ bản dược thảo :
- Thêm 1 hoặc 2 muỗng canh của rễ khô hoặc 20 cm căn hành tươi cắt mỏng với 1 décilitre (1/2 tách) trong nước nóng (và không sôi ).
- Để ngâm infuser15 phút trước khi lọc.
- Công thức có thể chia thành 3-4 liều hằng ngày.
▪ Công thức với cơ bản thảo dược chống lại táo bón constipation:
- Đun sôi 20 cm căn hành rhizomes tươi ( hoặc 3 muỗng canh của rễ sấy khô và thái mõng ) trong 1,5 décilitre nước (1 tách ) trong thời gian 5 phút.
- Ngâm trong thời 3 giờ trước khi lọc.
- Chia dung dịch thành vài liều hằng ngày.
▪ Hiệu quả nhuận trường laxatif là do những chất saponines hiện diện trong những căn hành rhizomes.
● Sử dụng khác :
▪ Cây có thể được trồng như một lớp phủ mặt đất trong một vị trí bóng râm.
Nó hình thành một tấm thảm trải rộng và khoảng cách nhau khỏng 30 cm trong 2 chiều.
Những tro của những lá đốt cháy rất giàu thành phần carbonate de potasse K2Co3.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ. Rất ngọt, nó chứa những đường, những chất chát tanins và những dầu huiles. Nó được sử dụng như chất làm ngọt adultère của cam thảo réglisse.
Rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare có một mùi độc đáo, khá khó chịu và cbó một hương vị ngọt (écoeurante) ở lúc đầu, mặc dầu nó nhanh chóng trở nên buồn nôn nauséabonde.
▪ Rễ Cây Ráng Đa túc thường Polypodium vulgare chứa 15,5% đường saccharose và 4,2% đường glucose.
▪ Cây dương xỉ này fougère hiện diện một căn hành rhizome có thể nhai để có một vị ngọt gợi nhớ lại hương vị của rễCây Cam thảo réglisse (nơi đây có tên của nó là « cam thảo của người nghèo réglisse du pauvre », nhắc lại rằng dương xỉ này fougère là gần với cam thảo rắng đa túc Polypode réglisse).
▪ Trong những vùng đồng quê Châu Âu, những trẻ em mút những căn hành của nó rhizome như kẹo bonbons.
Vị ngọt này là do sự hiện diện của chất saponine ( osladine, với độ ngọt gấp 500 lần so với đường ) được phát hiện trong căn hành rhizome vào năm 1971.