Thứ Ba, 16 tháng 4, 2019

Cỏ Gút - Goutweed - Herbe aux goutteux

Goutweed-Herbe aux goutteux
Cỏ Gút
Aegopodium podagraria - L.
Apiaceae - Umbelliferae
Đại cương :
● Danh pháp thông thường :
Cây Cỏ Gút (Aegopodium podagraria) là một thực vật sống lâu năm thuộc họ Apiaceae hoặc họ của Cây carottes và persil. Cũng được biết dưới tên như :
Ground Elder, Bishop's goutweed, Goutweed, Ground Elder, Bishop's Weed ….
Người ta thường tìm thấy trong những đảo Vương quốc Anh và trong hầu hết những nước Châu Âu Europe.
● Ngữ nguyên học Étymologie :
Danh pháp khoa học Aegopodium được hình thành tên Hy lạp grec aïx, aïgos, « con dê chèvre », và podion « chân pied », ám chỉ với những lá phụ bên folioles latérales thường phân chia làm hai như những móng chân podagrus của con dê đực sabots d'une chèvre.
Hình dung từ podagraria đề cập đến « bệnh thống phong (gút) podagre », ám chỉ dùng chữa lành bệnh Gút goutte, bệnh này do ảnh hưởng ở những bàn chân do sự tích tụ của acide urique trong máu dẫn đến đau nhức ở những khớp xương articulations, đặc biệt trên những khóe ngón chân cái.
Lợi tiểu diurétique, nó cho phép chống lại bệnh thống phong Gút goutte này.
● Phân phối và môi trường sống :
Đây là một thực vật của những nơi bóng râm (dưới tàn rừng mát ) đây có thể là một loại cỏ dại bền bỉ, lan rộng do bởi những căn hành rhizomes của nó.
▪ Thực vật xâm lấn envahissante
Đây là một thực vật xâm lấn bằng cách phát ra nhiều rễ và sâu. Điều nầy có thể được thực hiện trong nhiều năm, và những thực vật khác hoặc hoa không đề kháng lại với sự xâm lược của nó : thí dụ như những Cây hoa hồng rosiers, khô héo.
Thậm chí người ta xé tách ra, những rễ còn lại và cây có thể mọc trở lại.
◦ Một trong tất cả những mảnh nhỏ của rễ bị bỏ quên có thể cho trở lại một Cây mới. Cây này cũng sản xuất bởi hạt. Một gốc cây có thể cho được hàng trăm hạt giống.
Để tránh sự tăng sinh prolifération, trồng những Cây  grande capucines (Tropaeolum majus) đôi khi cho phép chiếm đất một cách thỏa đáng hơn.
▪ Nó hữu ích như một Cây thực phẫm, những của nó xuất hiện sớm nhất vào tháng 2 févier ở Anh Royaume-Uni cung cấp một rau xanh tốt rất sớm.
Nó đã du nhập vào trong Anh Quốc bởi những người La Mã Romains và đã lan rộng sang tất cả những nước Âu Châu vào thời Trung cổ bởi những tu viện nơi đây nó được trồng cho những hiệu năng dược liệu của nó.
Đây là một cỏ dại xâm lấn và là một trong những loài khó tiêu diệt nhất.
▪ Những rễ và những căn hành rhizome đi xuống và với một độ sâu lớn và những bộ phận nhỏ nhất của căn hành sẽ nhanh chóng phát triển mạnh cho một Cây mới.
▪ Hiện diện trong những thành phố département(s) sau đây :
Ain, Aisne, Alpes-de-Haute-Provence, Alpes-Maritimes, Ardennes, Aube, Aveyron, Bas-Rhin, Calvados, Cantal, Cher, Corrèze, Côte-d’Or, Côtes-d’Armor, Deux-Sèvres, Dordogne, Doubs, Drôme, Essonne, Eure, Eure-et-Loir, Finistère, Gers, Haute-Loire, Haute-Marne, Hautes-Alpes, Haute-Saône, Haute-Savoie, Haute-Vienne, Haut-Rhin, Hauts-de-Seine, Ille-et-Vilaine, Indre, Indre-et-Loire, Isère, Jura, Loire-Atlantique, Loiret, Loir-et-Cher, Lot, Lot-et-Garonne, Lozère, Maine-et-Loire, Manche, Marne, Mayenne, Meurthe-et-Moselle, Meuse, Morbihan, Moselle, Nièvre, Nord, Oise, Orne, Paris, Pas-de-Calais, Puy-de-Dôme, Saône-et-Loire, Sarthe, Seine-et-Marne, Seine-Maritime, Seine-Saint-Denis, Somme, TerritoiredeBelfort, Val-de-Marne, Val-d’Oise, Var, Vaucluse, Vendée, Vienne, Vosges, Yonne, Yvelines.
▪ Nó khó khăn phát triển trong những vùng 5 (Royaume-Uni) và không nhạy cảm với băng giá.
▪ Cây thích hợp với đất nhẹ (đất cát sablonneux), trung bình (đất mùn loameux) và nặng (đất sét argileux). pH thích hợp : đất acides, trung tính và kiềm (alcalins).
Nó có thể mọc trong bóng râm hoàn toàn (rừng sâu) bán râm ( rừng thưa ) hoặc không râm.
Nó thích những đất ẫm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria là một Cây bụi sống lâu năm, có thể đạt nhanh chóng đến 100 cm cao với những căn hành rhizomesgiống như củ cà rốt, dễ dàng bể ra từng mãnh, mỗi mãnh có thể phát triển cho ra một thân mới.
Thân thẳng, rỗng, láng không lông và có những đường rãnh ở bề mặt, phân nhánh ít, hướng lên trên. Những rễ của nó có mùi của Cây cà-rốt.
, những lá kép ba bên trên, rộng và có răng.
Những lá cơ bản có sự hiện diện 3 thùy, những lá nằm cao nhất trên thân được đính thành nhóm ba (3) mỗi lá phân chia thành 3 lá phụ có răng cưa không đều nhau, khoảng từ 3 đến 4 cm, hình bầu dục mũi dáo, nhọn và được mang bởi một cuống dài, đơn giản cho những lá đính dọc trên thân.
Mỗi lá hoặc phần đoạn của lá có một dạng hình lông chim đến bầu dục, với đỉnh tạo thành một góc nhọn.
Những cuống lá có một đoạn hình tam giác thay thế bằng vỏ bao lấy thân. Những lá được vò nát có một mùi của rau cần tây céleri, carotte hoặc ngò tây persil.
Phát hoa, tụ tán với 20 tia mang những hoa nhỏ màu trắng đôi khi có màu hồng, kích thước khoảng 3 mm mỗi hoa.
Hoa, nhỏ, trắng, hợp thành tán và những tán thứ cấp, với 12-20 tia gần như bằng nhau, chỉ những hoa ở trung tâm mới có khả năng thụ tinh.
Ở nút đốt của những tia không lá bắc ( lá nhỏ), cũng không trên những tán thứ cấp, không tổng bao involucre và cũng không tổng bao nhỏ involucelle;
- đài hoa không phiến;
- cánh hoa, hình bầu dục ngược, có khía, đỉnh cong.
- vòi nhụy phản chiếu styles réfléchis, 3 lần dài hơn đĩa mật hoa hình nón stylopode conique;
Trái, , quả khô, nhỏ, cho ra những bế quả từ 3 đến 5 mm dài và có vòi nhụy cong, hình bầu dục, màu nâu nhiều hay ít đậm màu khi trưởng thành và được bao phủ bởi những rãnh.
Khi trưởng thành, bế quả gồm có 5 cạnh trên những sườn, phát triển rất mịn nhỏ có dạng sợ chỉ dọc theo bế quả.
▪ Những hoa được thăm viếng bởi nhiều loại côn trùng, đây là đặc trưng bởi hệ thống thụ phấn tổng quát.
Loài này lưỡng phái hermaphrodite ( cho cả hai hoa đực và cái ) và được thụ phấn bởi những loài côn trùng bướm và những ruồi. Cây có khả năng tự thụ tinh autofertile.
Bộ phận sử dụng :
▪ Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được trổ hoa vào cuối mùa xuân và giữa mùa hè và có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chủ yếu của cây :
    - Polyacétylène : falcarindiol
    - Lectines.
▪ Thành phần hóa học của những nguyên liệu trị liệu :
Trong chỉ trích của y học khoa học, nó nó cần lưu ý rằng không có nghiên cứu thâm cứu nào cho thành phần hóa học truy tìm được thực hiện. Theo những báo cáo, những của Cây này rất giàu :
- acide ascorbique,
nó được tìm thấy một số lớn :
- caroténoïdes.
Những flavonoïdes :
- (quercétine, kaempférol),
cũng như những thành phần của nhóm :
- coumarine,
được tổng hợp trong thảo mộc ( lá, thân và hoa ), mặc dù nồng độ cao nhất của :
- furanocoumarines
được quan sát trong những rễ của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria.
Trong số những acides hữu cơ, phần đoạn khối lượng quan trọng nhất rơi vào :
- những acides citrique,
- và malique.
▪ Trong liên quan với thành phần nguyên tố khoáng minérale, nó cần thiết ghi lại ở đây hàm lượng cao của :
- muối potassium K sels de potassium.
Thực vậy, việc loại bỏ muối potassium Kra khỏi dung dịch đất là một trong những lý do chánh, tại sao Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria đã rơi vào trong loại cỏ dại có hại.
Trong đó liên quan đến khả năng hấp thu nguyên tố khoáng potassium K, nó không thua kém so với Cây hoa hướng dương tournesol. .
Tuy nhiên, khi những chất dư thừa thực vật bị phân hủy, những nguyên tố hóa học này sẽ trở lại trong đất dưới dạng của hợp chất hữu cơ composés organiques dễ dàng tiêu hóa như vậy tỹ lệ của vườn rau với Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria sẽ tốt hơn là có hại.
Người ta cũng tìm thấy những chất tanins trong khối lượng thực vật của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria, sự hiện diện của nó trong một số nhất định đo lường những đặc tính chữa bệnh của Cây.
Đặc tính trị liệu :
Cây này ít sử dụng trong những nhà thuốc thảo dược hiện đại herboristerie moderne.
▪ Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được áp dụng bên ngoài cơ thể dưới dạng một thuốc dán đắp cataplasme với cơ bản của lá sấy khô Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria để chữa trị :
- những vết chích piqûres,
- đau nhức khớp xương articulations douloureuses, …v…v….
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh thống phong Gút goutte,
- những phỏng cháy brûlures,
- vết thương loét plaies,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
- đau dây thần kinh tọa sciatiquecó một lịch sử lâu dài.
- và dễ bị tổn thương vulnérables.
Bên trong cơ thể, nó đã được sử dụng như :
- thuốc an thần nhẹ sédatif  léger,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
cũng như cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- những rối loạn thận troubles du rein,
- và những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- và ruột intestin.
▪ Mặt khác, trong chữa trị bệnh Gút gouttevà những bệnh khác liên quan đến :
- sự tích tụmuối sels,
những chế phẩm của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được quy định dùng không chỉ bên trong cơ thể, nhưng cũng được dùng cho bên ngoàicơ thể, dưới hình thức băng gạc compressesvà thuốc dán đắp cataplasmes.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiqueđược chế tạo từ những Cây có hoa plante à fleurs, được sử dụng trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
nó hành động cho những loại bệnh, bao gồm :
- những bệnh tự miễn nhiễm maladies auto-immunes,
- và những bệnh ảnh hưởng đến những khớp xương articulations,
- và những mô mềm tissus mous.
◦ Bệnh thống phong goutte và viêm khớp arthrite là những thí dụ của bệnh thấp khớp maladies rhumatismales.
● Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có những đặc tính tính lợi ích sau đây :
▪ Hành động lợi tiểu diurétique, Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria bao gồm chất phénolique với một số lượng lớn. Hiệu quả này được quy định là bởi Cây có những đặc tính chống oxy hóa antioxydant và chống tiết chất lỏng tứ mạch máu ra bề mặt mô tế bào anti-exsudative.
▪ Lợi ích chống đông máu anticoagulant, đặc biệt trong những trường hợp mắc bệnh của :
- hệ thống tim mạch système cardio-vasculaire.
Những chế phẩm cơ bản thảo dược :
- cải thiện quá trình chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme trong cơ thể,
- bình thường hóa công việc của hệ thống tiêu hóa système digestif,
- góp phần tích cực vào việc làm sạch trên những chất thải dư thừa và những chất có hại khác.
▪ Với sự giúp đở của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria, người ta có thể loại bỏ :
- những cảm giác đau đớn sensations douloureuses,
- những viêm inflammations,
- củng cố cơ thể affermir l'organisme.
Nó có những đặc tính :
- chống thiếu oxygène antihypoxique,
- và giải độc désintoxication.
Những chế phẩm với cơ bản của những và tăng cường thoát tiết của lưu lượng máu thận rénal flux sanguin, góp phận cải thiện công việc làm của những thận reins, loại bỏ những dung dịch lỏng.
▪ Tìm thấy chất coumarines :
- tăng cường những mao mạch capillaires,
- và cho hiệu quả chống co thắt antiespasmodique.
Nó bảo đảm sự tái hấp thu của những huyết khối thrombustrong những mạch máu, cho phép làm giảm mức độ của cholestérol, kích thích hoạt động trung tâm thần kinh CNS.
▪ Cây này cho nhiều mật ong miel, cũng có những đặc tính chữa bệnh.
● Hành động dược lý pharmacologique của những thuốc Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria
Hiệu quả dược lý pharmacologique của những thuốc médicaments ở trên mặt sau hoàn toàn chưa được nghiên cứu và Cây này chỉ mới được quan tâm bởi những nhà khoa học gần đây.
▪ Trích xuất của những Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria cho phép những mô tế bào tái sinh tissus régénérer, nhờ vào hàm lượng chất :
- diệp lục tố chlorophylle,
- và caroténoïdeschứa trong chúng.
Thật vây nó dễ dàng phân lập diệp lục tố chlorophyllecủa những lá, cũng như của Cây nàng hai ortie, kết hợp với những thành phần caroténoïdes, có đặc tính :
- tái sinh régénératricestuyệt vời.
◦ Trích xuất thu được từ những Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria có thể được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những phỏng cháy brûlures,
- và những tổn thương chấn thương da khác lésions cutanées traumatiques.
Thuốc ( khi sử dụng bên trong cơ thể ) góp phần ;
- chữa lành bệnh guérison,
- và sự tái sinh régénérationcủa những mô tissus của màng nhầy niêm mạc membrane muqueuse của dạ dày estomac và những ruột intestins
◦ Hàm lượng cao của muối potassium sels de potassium và sự hiện diện của thành phần hóa học khác chimiques với hoạt tính sinh học mạnh biologique dẫn đến việc rửa sạch của những đặc tính lợi tiểu diurétiques của những thuốc.
Do đó, nó được đề nghị đặt tên chúng trong chữa trị những bệnh khác nhau liên quan đến bệnh phù nề œdème (thủng nước hydropisie).
▪ Hiệu quả chống co thắt antispasmodique và tăng cường mao mạch renforcement capillaire của những thuốc gây ra bởi sự hiện diện của chất coumarines.
Sau đây là một danh sách ngắn gọn của những đặc tính chữa trị của những chế phẫm dựa trên chương trình :
- làm cường kiện fortifiant;
- chống thiếu dưởng khí oxy antihypoxique;
- giải độc désintoxication;
- lợi tiểu diurétique;
- chống viêm anti-inflammatoire;
- chống đông máu anticoagulant;
- hạ nồng độ urêtrong máu hypoazotémique;
- chống nấm antimycosique;
- giãm đau analgésique;
- chống oxy hóa antioxydant;
- chống co thắt antispasmodique;
- tăng cường mao mạch renforcement capillaire;
- tái sinh régénératif.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y học và đcược trồng như cây lương thực vivrièrevà cây thuốc médicinale vào thời trung cổ Moyen Âge.
● Những tuyên bố thông qua sự ứng dụng Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria
Vào thời cổ đại đây là một Thảo dược được sử dụng tích cực để chữa trị :
- bệnh Gút ( thống phong ) podagre,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
Từ điều này làm chứng cho danh pháp khoa học tên latin của nó – Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria, được dịch nghĩa như là « đau nhức trong những chân douleur dans les pieds».
Nhưng tiếp theo sau những đặc tính khác lợi ích, bảo đảm sự sử dụng của nó để chữa trị những bệnh khác nhau.
▪ Theo truyền thống, Cây Cỏ Gút được sử dụng như :
- thuốc an thần sédatif
và những kết quả cho thấy :
- một sự lờ đờ lớn léthargie,
- và mệt  mõi fatigue
kết hợp với một sự thiếu sự năng động motivation hoặc năng lượng énergie để làm bất cứ một điều gì.
Nó cũng có một sự vô cảm lớn grande insensibilité với môi trường environnement, được mô tả như là được bao bọc trong bông gòn laine de coton.
Nghiên cứu :
● Trong nghiên cứu, phương thuốc đã được chứng minh trong năm 1989 bởi Dr G. Mattitsch thuộc hiệp hội vi lượng đồng căn Société autrichienne de médecine homéopathique.
Những bằng chứng với sự tham gia bởi 11 ứng viên, 5 đàn ông và 6 đàn bà. Nó chỉ có hiệu lực trong Đức allemand.
Bằng chứng cung cấp một xác nhận đáng ngạc nhiên của sự sử dụng truyền thống của phương thuốc. Ba trong số những người thử nghiệm đã có đau ở khóe ngón chân cái gros orteil, nơi hay xảy ra của bệnh thống phong Gút cấp tính goutte aiguë có thể lên đến 50 %.
◦ Đau nhức trong tất cả những khớp xương articulations là được phổ biến ở những người thử nghiệm và đặc biệt đã được ghi nhận trong :
- ở những hông hanches,
- và ở vai épaules,
- và trong những đầu gối genoux.
Nó được phát hiện rõ nhất trong những chi dưới.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ và an toàn :
Không có đủ thông tin để biết nếu Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria là không nguy hiểm hoặc những phản ứng phụ nào có thể xảy ra.
Không có chống chỉ định rõ ràng khi người sử dụng ăn, cũng như để chữa trị và ngăn ngừa nhnữg bệnh khác nhau.
● Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Người ta không đủ những thông tin trên sự sử dụng của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Thận trọng và tránh sử dụng những thảo mộc nầy trong những trường hợp trên.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Nguyên Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có những đặc tính :
- an thần sédatives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm giãm dịu apaisantes,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisantes.
▪ Nó được quản lý dùng dưới dạng trà thảo dược tisane để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- đau nhức bên dưới lung douleurs au bas du dos,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- và những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- những thận reins,
- và ruột intestin.
▪ Một phổ rộng của những đặc tính điều trị bảo đảm ứng dụng thành công của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria trong y học quốc gia.
▪ Sự sử dụng để làm sạch của cơ thể và để làm đầy của những nguyên tố khoáng minérauxvà những vitamines, mà người thiếu hụt.
▪ Những nước hầm và những thuốc mỡ onguents được bào chế với cơ bản của thảo dược này, hành động như một phương tiện :
- thuốc diệt khuẩn  bactéricide,
- và thuốc diệt nấm fongicide.
Chúng chữa trị cho :
-  những tổn thương da lésions cutanées,
cũng được sử dụng rộng rãi cho :
- bệnh viêm inflammationcủa những khớp xương articulations,
cách này được sử dụng cho cả hai bên trongcơ thể và xoa xát bên ngoài trên những vết thương loét plaie.
▪ Những băng gạc compresses, rượu mùi liqueur được sử dụng để loại bỏ những đau nhức của :
- bệnh thống phong douleurs de goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Với phương pháp tắm trong bồn tắm với những rễ Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria thường giúp để chữa trị :
- những chứng loạn thần kinh névroses,
- mất ngủ insomnie,
cũng như những bệnh :
- viêm cơ myosite,
- và bệnh đa viêm khớp polyarthrite.
Những chế phẩm của thảo dược lợi ích này đã cho thấy ở những người mắc  phải :
- những chứng chóng mặt vertiges,
- bệnh đường hô hấp voies respiratoires,
- bệnh viêm inflammation.
Trong chữa trị :
- bệnh gút ( thống phong ) goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
với sự trợ giúp của băng gạc compresses và dung dịch trong cồn teintures.
◦ Đau xương khớp Ostéochondrose, thống phong Gút goutte, tích tụ muối sel trong những khớp xương articulations
Tất cả điều này liên quan trực tiếp đến sự vi phạm của những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques trong cơ thể, do đó, sự tiêu dùng ăn những lá là một biện pháp ngăn ngừa đáng tin cậy của những bệnh như vậy.
● Những phương cách của sự sử dụng :
▪ Nước ép của trái Jus de fruits .
Nước ép tươi thu được bằng cách ép những thảo dược đã cắt sẵn. Nguyên liệu này lợi ích được đề nghị để :
- cải thiện sự tiêu hóa digestion,
- bình thường hóa những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques.
Nước ép jus của nhựa sève giúp :
- thanh lọc  máu purifier le sang,
- kích thích sự tổng hợp huyết sắc tố hémoglobine, v…v….
Một số nhất định những thầy lang đề nghị dùng nước ép jus,  bắt đầu bởi một liều lượng nhỏ (1 muỗng canh), gia tăng dần mỗi ngày.
Khi liều lượng nước ép jus đạt đến phân nửa ½ của ly tiếp nhận, nó không gia tăng tronng vòng 1 tuần và người ta bắt đầu giãm lượng thuốc mỗi ngày.
Khi liều lượng giãm đạt đến mức tối thiểu mức ban đầu, nghĩ 1 tuần, và sau đó tiềp tục dùng theo cách tương tự lúc bắt đầu.
▪ Băng gạc của những lá Compresse des feuilles Cây Cỏ  Gút :
Sự sử dụng bên ngoài cơ thể của nước ép của những Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria được thực hiện trong chữa trị :
- bệnh thống phong ( Gút) goutte,
- thoái hóa xương phớp ostéochondrose,
và những bệnh khác liên quan đến sự hình thành của sự lưu trữ muối dépôts de sel.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme :
thường được quy định dùng để thúc đẩy nhanh quá trình tái tạo régénération trong trường hợp tổn thương do :
- chấn thương traumatique,
- nhiệt độ thermique,
- hoặc hóa học chimiquecủa da peau.
Những có thể được sử dụng tươi hoặc sau khi trụng bằng nước sôi ébouillantagevới nước nóng đun sôi.
▪ Tắm liệu pháp Bains thérapeutiques .
Những nước tắm bains, được quy định để chữa trị :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- viêm cơ myosite,
- mất ngủ insomnie,
- thực hành với lưu giữ muối dépôt de sels, v…v….
cũng như những bệnh :
- và bệnh đa viêm khớp polyarthrite.
cấu thành một trong những phương tiện bên ngoài cơ thể.
◦ Để bào chế nước nấu sắc décoction, những rễ của nước trong bồn tắm thường là :
- 40 g nguyên liệu thô dược thảo là cần thiết cho 1 lít nước ; đun sôi trong thời gian từ 10 đến 15 phút.
Chế độ nhiệt độ đề nghị trong thời gian quá trình tắmlà từ 36 - 38 ° C. Thời gian tắm có thể thay đổi giữa 15 và 30 phút (theo bản chất căn bệnh nature de la maladie, sức khỏe bệnh nhân bien-être, v…v….).
▪ Ngâm trong nước đun sôi thảo dược Infusion d'herbes .
Cho 2 tách nước đun sôi cần thiết cho 3 muỗng phát hoa thào dược (không rễ ).
Dịch truyền perfusion phải được thực hiện trong một bình thủy thermos trong thời gian 2 giờ. Dùng thuốc trong thời gian nửa giờ ½ trước bữa ăn, 100-150 ml.
Nước ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria quy định dùng trong chữa trị của :
- những bệnh của hệ thống niếu sinh dục système génito-urinaire,
- để tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
trong thời gian cảm lạnh rhumes, v…v….
Sự sử dụng của dịch truyền perfusion đã cho phép trong chữa trị :
- những bệnh của đường tiêu hóa dạ dày ruột tractus gastro-intestinal,
- bệnh viêm những thận inflammations des reins, v…v….
Một nước ngâm trong nước đun sôi infusionđậm đặc hơn (2 muỗng canh nguyên liệu thô thuốc bởi 250 ml nước đun sôi ) được chuẩn bị để sử dụng bên ngoài cơ thể.
Một nước ngâm đậm đặc infusion được sử dụng để :
- súc rửa rinçagekhoang miệng cavité buccale
(bệnh nha chu maladie parodontale, viêm miệng stomatite, viêm nướu gingivite, chảy máu nướu răng saignement des gencives),
- hoặc cổ họng gorge
(bệnh cảm lạnh maladies du rhume, đau cổ họng maux de gorge, hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng syndrome respiratoire aigu sévère SRAS, viêm tuyến hạch hạnh amidan inflammation des amygdales).
▪ Dung dịch trong cồn Teinture d'alcool .
Thuốc được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh của ống tiêu hóa tube digestif.
Phát hiện căn hành rhizome (một số những nhà chữa bệnh truyền thống sử dụng tất cả những thảo mộc ), nghiền nát và để trong một lọ thủy tinh, đổ dung dịch vào đầy 1/3 (không nhồi trộn những nguyên liệu thuốc ), sau đó đổ rượu vodka lên trên.
Ngâm infusion được thực hiện trong một nơi tối ở nhiệt độ trong phòng.
Trong thời gian 2 tuần, trộn những hỗn hợp thuốc mỗi ngày, cuối cùng của truyền dịch, được lọc và bảo quản trong một nơi mát.
Dùng dung dịch trong rfượu teinture trước bữa ăn, từ 15 đến 20 giọt.
▪ Phương pháp thu thập diệp lục tố ở nhà chlorophylle à la maison :
Chất diệp lục tố dễ dàng được phân lập. Sau khi thu hoạch thảo dược, được cắt nhỏ và để trong một bình chứa thủy tinh, chịu nhiệt ( không nhồi nguyên liệu thô ).
Đổ nguyên liệu thô với rượu vodka, pha loãng với ½ với nước, sau đó đặt vào trong một bồn chưng cách thủy bain-marie.
Bằng cách nhấn ép mạnh để thu được một bồn chưng cách thủy, dung dịch lỏng dần dần chuyển sang màu xanh lá cây và những lá sẽ nhạt mất màu dần khi diệp lục tố chlorophylle tan trong nước.
Dung dịch diệp lục tố chlorophylle được lọc có thể được sử dụng để :
- rửa những vết thương loét laver les plaies,
- súc miệng rincer la bouche
(để loại bỏ những mùi hôi khó chịu odeurs désagréables),
- những nướu răng gencives
(chảy máu saignements, bệnh nha chu maladies parodontales),
- và cổ họng gorge(viêm họng pharyngite).
Đối với một sự sử dụng bên trong cơ thể, nó có một  phương cách để thu được diệp lục tố chlorophylle.
Những rau xanh phải được băm nhỏ thật nhuyễn, thêm vào nước ép từ 2 đến 3 trái chanh ( sự acide hóa góp phần trích xuất chất diệp lục tố chlorophylle tốt hơn ),
đổ đầy dung tích của khối lượng hỗn hợp và thêm nước đá vào eau glacée (đun sôi trước ).
Sau đó, khối lượng được trộn thật kỹ trong một máy trộn, sau đó ép nước ép xuyên qua một băng gạc compresse, gấp thành 2 đến 3 lớp.
Chất lỏng màu xanh này là một dung dịch nước của diệp lục tố chlorophylle.
Nó là cần thiết của chuẩn bị dung dịch ngay trước khi sự sử dụng, bởi vì diệp lục tố chlorophylle bị oxy hóa nhanh chóng trong không khí (cảm nhận bằng mắt perceptiblevisuellement bởi một thay đổi màu của chất lỏng ) và mất những đặc tính lợi ích.
Phương pháp chữa trị với diệp lục tố chlorophylleđã được mô tả chi tiết trong quyển sách "Le pouvoir guérisseur de la chlorophylle" của nhà chữa trị tự nhiên nổi tiếng célèbre naturopathe Bernard Jensen.
Những Bác sĩ ghi nhận rằng thức uống này lợi ích (chlorophylle lỏng ) góp phần kích hoạt của những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques, phóng thích khỏi cơ thể của những độc tố bên trong cơ thể endotoxines,
- và tác nhân gây hấn khác agents agressifs
(phóng xạ hạt nhân radionucléides, dư lượng thuốc résidus de médicament, v…v…).
▪ Sự sử dụng điều hòa của diệp lục tố chlorophylletrong cơ thể cho phép :
- cân đối ssự cân bằng acido-basique,
- và bình thường hóa những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques.
Diệp lục tố lỏng chlorophylle liquide kích thích tăng cường hệ thống miễn nhiễm systèmeimmunitaire, kích hoạt làm việc của những tuyến nội tiết glandes endocrines:
- tuyến giáp trạng thyroïde,
- những tuyến thượng thận glandes surrénales,
- và tuyến tụy tạng pancréas.
Diệp lục tố chlorophylle có một hiệu quả tích cực trên :
- những thận reins,
- tăng cường sự giải độc của gan détoxification du foie,
- cải thiện chức năng của những phổi fonctionnement des poumons.
Cấu trúc chủa diệp lục tố chlorophylle tương ứng chính xác với một hợp chất chứa sắt Fe thuộc lớp porphyrin tạo thành phần không chất đạm protéine của huyết sắc tố máu hème sanguin, với sự khác biệt là sắt Fecó chứa trong hémoglobinemagnésium Mg trong phân tử của diệp lục tố chlorophylle.
Nó đã được chứng minh rằng diệp lục tố chlorophylle thúc đẩy sự sản xuất huyết sắc tố hémoglobine, nghĩa là một loại thức uống có lợi ích chống lại :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Sự sử dụng diệp lục tố chlorophylle là tuyệt đối không nguy hiểm, bởi vì không chống chỉ định nào đã được xác định.
Những gì liên quan đến phản ứng phụ, khi bắt đầu dùng diệp lục tố, chlorophylle, những buồn nôn nausées và những ghê tỡm muốn nôn mữa haut-le-cœur là có thể và những triệu chứng của nó biến mất sau đó .
● Liều lượng :
Liều thích hợp của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là tuổi tác người sử dụng, sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Tại thời điểm này, không có đủ thông tin khoa học để xác định một phạm vi liều thích hợp của Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria.
Đừng quên rằng những sản phẫm tự nhiên không nhất thiết là luôn lúc nào cũng an toàn và liều lượng có thể là quan trọng.
Cần tham vấn với những những người chuyên môn chăm lo sức khỏe trước khi sử dụng thuốc.
● Ứng dụng khác :
Loại này tạo thành một phủ thực vật tốt cho những tình huống bán hoang dại semi-sauvages.
Hãy bảo đảm rằng nó có đủ không gian tăng trưởng bởi vì nó có thể là rất phát triển xăm lấn và được xem là loài cỏ dại trong nhiều khu vườn.
Thực phẩm và biến chế :
– dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Để sử dụng trong thực phẩm những lá non là lợi ích cũng như những cuống lá.
Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria là một thực vật rất cay hăng, dùng riêng một mình có mùi và vị rất giống Cây ngò tây persil.
Những thân rất non trắng trong suốt, những lá và những chồi trên mặt đất từ thắng 2 trở đi được ăn sống.
▪ Một hương thơm khác thường, hầu hết những giống không mang lại một sự ưa thích, mặc dù một số báo cáo nói rằng nó thật sự là một loại rau rất ngon.
▪ Lá được thu hoạch tốt nhất trước khi trổ hoa. Nó có thể được sử dụng trong những salades, những súp soupes hoặc nấu chính như những loại rau légumes.
▪ Những Cây Cỏ  Gút Aegopodium podagraria có thể không chỉ được sử dụng trong salades, nhưng cũng được lưu trử cho mùa đông, thí dụ, làm lên men.
▪ Và những cuống lá cho kết quả rất tốt ngâm giữ trong giấm, nó mang lại một dư vị và một hương thơm thú vị.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá