Thứ Sáu, 3 tháng 5, 2019

Ráng Mộc xỉ - Male Fern

Male Fern
Ráng Mộc xỉ
Dryopteris filix-mas - (L.)Schott.
Dryopteridaceae
Đại cương :
● Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Athyrium filix-femina
- Dryopteris carthusiana
- Dryopteris filix-mas (L.)
- Dryopteris marginalis (L) Schott
- Nephrodium felix-mas,
● Tên thông thường :
- Aspidium, Bear's paw, Knotty brake, Male fern, Marginal fern, Shield fern, Worm fern.
Việt Nam, có tên là Ráng Mộc xỉ.
Ráng Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas cũng được biết đến dưới tên « chân gấu patte d’ours» khả năng có biệt danh này là do diện mạo bề ngoài của những căn hành rhizomes hoặc những củ tubercules có lông và màu nâu đậm của nó.
Về mặt khoa học, Ráng Đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có tên :
- giống Dryopteris, có nghĩa là «Ráng Dương xỉ đỏ fougère rousse» trong tiếng hy lạp grec. Sở dỉ có tên này bnởi vì người ta thường tìm thấy Cây Ráng đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas trong những khu rừng Cây sồi chênes.
- Mặt khác, những nhà thực vật học botanistes gọi tên loài «filix-mas», có nghĩa là « Ráng đực fougère mâle».
● Ngữ nguyên học Étymologie :
Danh pháp khoa học Dryopteris, hoặc dryoptère trong tiếng Pháp, xuất phát từ tiếng Hy lạp grec : - drus [sồi chêne], - và pteris [dương xỉ fougère]
và được tạo ra bởi Dioscoride ( bác sĩ người hy lạp grec) cho những ráng ( dương xỉ ) phát triển trong những khu rừng sồi chênes.
Danh xưng tiếng latin filix mas theo nghĩa đen « dương xỉ đực fougère mâle ».
Loài này không có nhiều đực mâle hơn ráng cái femelle, Athyrium filix-femina chỉ Ráng cái femelle, đơn giản là loài đầu có vẻ mạnh cứng hơn loài thứ hai, mảnh dẻ.
● Phân phối địa lý và môi trường sống habitat :
Loài xuất hiện khắp thế giới cosmopolite  ngoại trừ Phi Châu Afrique và Úc Châu Australie, Cây Ráng đực Fougère mâle được phổ biến trong nước Pháp, ngoại trừ những vùng Tây nam Sud-Ouest và Địa trung hải méditerranéennes.
Dương xỉ này mọc trong tất cả những vùng của Châu Âu, trong Châu Á ôn đới, trong vùng Bắc Ấn độ, trong Bắc và nam Phi Châu, trong những vùng ôn đới của Hoa Kỳ và trong những vùng Andes của nam Mỹ Amérique du Sud.
Nó cũng được tìm thấy ở những vùng núi lên đến khoảng 2000 m.
Nó sống trong những nơi mát, ẩm và có bóng râm. Ở độ cao, nó tìm độ ẩm ở không khí.
Người tìm thấy trên ven những hàng rào, những bờ rãnh, những bờ có bóng râm và mát và dưới những tán lá phủ trên những khu rừng, cũng như nơi dầy đặc lá và có nhựa.
Loài Dương xỉ này, không đòi hỏi nhiều ở mức độ thành phhần của đất : cát, đất sét hoặc chất mùn ( cần thiết dù sao cũng phải đầy đủ độ ẩm ).
Trong những nơi mái che, đôi khi nó còn giữ lại màu xanh trong suốt mùa đông.
Cây Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một trong những loài mạnh nhất. Nó có một căn hành rhizome rất dầy mập, dễ dàng nhầm lẫn với những rễ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cơ quan dinh dưởng.
Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas hiện diện :
▪ một thân có dạng những chùm bụi, được bao phủ bởi những lông vảy màu nâu,
▪ Những có cuống, ban đầu những lá non cuộn lại dưới dạng một đuôi cuốn lại (đây là một đặc tính để nhận mặt những loài dương xỉ ) và phủ đầy những vảy màu nâu.
Những lá dương xỉ frondes có dạng hình phểu cong, những Dương xỉ frondes hẹp và rìa và mọc chặc chẻ cho đến thân nạt thịt. Mỗi lá rộng và tỏa ra, thẳng, cứng, dựng đứng, hình lưỡi liềm rộng hoặc hình mũi dáo.
Những lá phụ nhỏ pinnulesđược gắn xen kẽ nhau trên gân giữa ( cũng có lông mịn ), những lá phụ bên dưới giãm kính thước và mỗi lá phụ pinna ( gồm nhiều pinnule hợp lại ) được phân chia mới  gần sát đến gân chánh của nó, những lá phụ nhỏ pinnules dạng thuôn dài và tròn, với bìa phiến của nó hơi lõm và bề mặt của nó hơi nhăn..
Trên mặt dưới của những Dương xỉ, có 2 hàng túi bào tử màu nâu đậm.
 Những lá đính chung quanh một gốc ngắn, dày, cấu thành một căn hành rhizome có vảy. Kích thước khoảng từ 30 đến 120 cm dài, ngay bên dưới mặt đất.
▪ Căn hành rhizome hiện diện thành một mảnh từ 7,5 đến 15 cm dài và từ 2 đến 2,5 cm đường kính.
Nó bao phủ của những phần bên dưới của những cuống lá cứng, không rụng, cong, có góc cạnh và có màu nâu đậm, mang nhiều lông mịn có màu nâu nhạt.
- Bên ngoài, căn hành có màu nâu, bên trong màu xanh lá cây, trở nên màu nâu xám marron lâu dài.
Những mặt cắt ngang của căn hành rhizome và của cuống lá hiện diện có khoảng 8 tấm bia stèles đính thành hình tròn tỏa ra.
Những lông màng mỏng cấu thành những tế bào kéo dài và mang ở bìa quá trình giống như với những lông đơn giản, mỗi đơn vị cấu thành bởi 2 tế bào song song và liên tục kế tiếp nhau.
Mùi hôi khó chịu, hương vị gây buồn nôn và đắng.
Trong những tế bào nhu mô parenchymateux của căn hành và cuống lá frondes, có những khoang ở giữa những tế bào kéo dài theo chiều dọc trong đó những lông tuyến poils glandulaires nhô ra, được bao phủ bởi một chất nhựa résine bài tiết trong đó chứa những nguyên chất hoạt động constituants actifs.
Nó rất ít và được chia 2 lần trong lá phụ đôi khi có những lổ và luôn luôn tròn ở đỉnh của chúng, ít khi lẫn lộn hoặc không hướng về phía dưới..
Cuống lávà trục giữa cuống rachis của những lá mang nhiều vảy có màu đỏ rĩ.
Ráng Dương xỉ này được phân biệt với Ráng Dương xỉ cái bởi những lá phụ của nó cắt nhỏ ít. Mặc dù những bào tử của nó tạo nên một hình dạng lưỡng tính bisexuée, nó vẫn giữ tên là Ráng Dương xỉ nam fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas do sự mạnh mẽ của nó so với Dương xỉ cái fougère femelle.
Vào tháng 8  và tháng 9, nó hình thành ở  mặt dưới của những lá dương xỉ frondes 2 hàng bào tử nang sporanges, những bào tử nầy màu nâu bảo đảm cho sự sinh sản những Cây dương xỉ mới.
Cơ quan Appareil reproducteur
Nói theo ngôn ngữ thực vật thì đây là hoacủa Dương xỉ bị mất đi và do đó không trổ hoa.
Trong trường hợp này, người ta nói sự trưởng thành của những tùi bào tử sporanges, với sự trưởng thành vào cuối mùa hè.
Để sử dụng y học, những căn hành dầy được sử dụng với những bộ phận cơ bản của Dương xỉ frondes, những bộ kết quả từ nó.
Những túi bào tử sores, hoặc khối lượng bên trong của bào tử nang sporanges, là khá lớn, hình quả thận réniformes (= có dạng quả thận rein) và được bảo vệ bởi một màng mỏng bảo vệ bào tử indusie, nó cũng có dạng hình thận réniforme, tồn tại khá lâu.
Những bào tử này xếp thành 2 hàng gần với gân chánh và được bao phủ hầu như không những 2/3 phần bên trên của thùy.
Trong thời gian sinh sản bào tử sporulationkéo dài từ tháng 6  đến tháng 9 và phương cách phát tán dissémination là nhờ bởi gió anémochore.
Những túi bào tử sores nằm bên trên ½ của những Dương xỉ, phía sau của những lá phụ nhỏ, trong một khối tròn hướng về bên dưới của những phần đoạn, bao phủ bởi một màng mỏng ( bảo vệ bào tử ) indusiedễ nhìn thấy có dạng hình trái thận.
Bộ phận sử dụng :
Rễ Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được thu hoạch vào mùa thu và có thể được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Căn hành rhizome được thu thập vào cuối mùa thu automne, mùa động hoặc đầu mùa xuân, kể từ khi mà những frondsbị rụi chết đi, tước bỏ rễ, những lá và những phần hư chết, và đôi khi cắt thành những lát dài để dễ dàng sấy khô, đây là thời kỳ được xem là tốt nhất.
Chỉ nên lất những căn hành già.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chánh của Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một chất màu vàng vô định hình của bản chất acide, gọi là :
- 5% filmarone,
một chất acide vô định hình amorphe,
- và 5 và 8% acide filicique,
cũng vô định hình amorphe và có xu hướng thoái hóa thành tinh thể anhydride cristallin không hoạt động inactif,
▪ Acide filicique được xem như chánh, mặc dù không phải là nguyên hoạt chánh duy nhất.
▪ Ráng đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas chứa khoảng :
- 6% đến 15% của một oléo-résine,
chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm :
- những filicines
(acide filicique / filixique, albaspidine, acide flavaspidique),
- aspidinol,
- alcanes,
- hydrocarbures triterpènes,
- lignines,
- huiles volatiles,
- và résines. (Franchi 1988, Khan 2009)
với những dẫn xuất của phloroglucinol hoặc acide flavaspidique «filicine», parospidine, désaspidinetrách nhiệm của hành động :
- diệt giun sán vermifuge của thuốc.
◦ Acide filicique là tinh thể cristallin và nóng chảy ở 213 ° và 215 °;
Aspidinol kết tinh trong những tinh thể hình kim trắng aiguilles blanches, nóng chảy ở 143 °, và ít tan trong benzol và tinh dầu nguyên chất của dầu hỏa essence de pétrole.
◦ Những thành phần khác của thuốc là :
- acide flavaspidique,
kết tinh trong lăng kính màu vàng dài (độ nóng chảy “ phị điểm ”, 154 ° đến 155 °),
- và albaspidine ( phị điểm point de fusion, 148 °);
- acide filicitannique cũng được hiện diện.
▪ Tanin, résine, chất tạo màu colorante và đường cũng hiện diện trong căn hành rhizome.
Thuốc có một vị đắng khó chịu amer désagréable và một mùi hôi khó chịu.
▪ Những thành phần chánh của Ráng fougères Dryopteris bao gồm :
- những flavonoïdes,
- và những terpénoïdes. (Cao 2013, Han 2015).
Margaspidine, para-aspidine, phloraspine và thành phần khác cũng được mô tả (Han 2015, Khan 2009).
▪ Bởi trích xuất éther, Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas sản xuất một trích xuất lỏng, màu xanh lá cây đậm, như dầu huileux, dầu của Dương xỉ đực Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas, chứa những thành phần quan trọng hơn của thuốc.
Đặc tính trị liệu :
▪ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một trong những chữa trị phổ biến nhất và hiệu quả nhất chống lại :
- giun bàn vers de table.
▪ Những thân của những rễ Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là :
- vô hại anodines,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- làm se thắt astringentes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- diệt giun sán vermifuges,
- và dễ bị tổn thương vulnérables.
Rễ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas chứa một oléorésine, làm tê liệt những loài sán dây ténias và những  loài ký sinh bên trong cơ thể khác parasites internes và được sử dụng như :
- tác nhân chống trùng giun anti-vers.
▪ Thành phần hoạt động của oléo-résine nầy là «filicine».
Những rễ Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas của  loài này chứa khoảng từ 1,5 đến 2,5% của filicine.
▪ Đây là một trong những chữa trị có hiệu quả nhất được biết chống lại :
- những sán dây ténias.
Việc sử dụng nó phải thực hiện ngay lập tức tiếp theo sau một tẩy xổ purgatif non gras không chất nhờn, như là :
- sulfate de magnésium,
- convolvulus scammonia,
- hoặc Helleborus niger
để trục xuất những trùng giun của cơ thể vers du corps.
▪ Một sự loại bỏ làm sạch chất nhờn dầu purge huileuse, như dầu thầu dầu huile de ricin, gia tăng sự hấp thu của rễDương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas và có thể là nguy hiểm.
Rễ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas cũng được dùng uống bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh trĩ nội hémorragies internes,
- và những chảy máu tử cung saignements utérins,
- những bệnh quai bị oreillons,
- và những bệnh sốt maladies fébriles.
Bên ngoài cơ thể, rễ Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trong chữa trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những nhọt ung mủ nghiêm trọng nổi lên nhiều ở da, do nhiễm trùng tụ khuẩn carbuncles,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Thuốc được mô tả như :
- chống trùng giun anthelmétique.
Bộtthuốc được :
- rắc bột phủ lên vết thương loét saupoudrée de plaies,
- và loét ulcères,
Pha trộn với dầu, được áp dụng trên da đầu cuir chevelu để :
- giết chết chí rận tuer les poux.
Bên trong cơ thể, thuốc là chất :
- kích ứng irritant
và được mô tả không thay đổi với những thảo dược :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và làm giảm dịu apaisantes.
▪ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được sử dụng như chữa trị cụ thể là :
- sán dây ténias.
▪ Trích xuất lỏng là một trong những thuốc chống trùng giun anthelminthiques tốt nhất chống lại :
- sán dây tenia,
nó giết  chết tue và trục xuất expulse.
Nó thường được quản lý dùng thuốc diệt giun sán vermifuge nầy vào buổi tối trước, sau nhiều giờ nhịn ăn jeûne, và đưa ra một loại thuốc tẩy xổ purgatif, như là dầu thầu dầu huile de ricin, vào đầu giờ buổi sáng.
Thường chỉ 1 liều đủ để chữa lành cho cả hai.
▪ Bột poudre, hoặc trích xuất lỏng, có thể được dùng, nhưng trích xuất tinh khiết extrait éthéré, hoặc oléorésine, nếu được sữ dụng dưới dạng viên nang pilule, là phương tiện dễ chịu hơn khi được dùng nó.
▪ Thuốc được sử dụng nhiều với những mục đích tương tự bởi những bác sĩ thú y vétérinaires praticiens.
▪ Dưới dạng bột, liều lượng thay đổi từ 60 đến 180 hạt, dùng uống với mật ong miel hoặc sirop, hoặc ngâm trong phân nữa tách nước nóng.
▪ Liều lượng thường được đưa ra là quá nhỏ và thất bại sau đó là do với liều quá nhỏ.
Tuy nhiên, với liều quá lớn, nó hành động của một chất độc kích ứng poison irritant, gây ra :
- yếu cơ faiblesse musculaire,
- và hôn mê coma.
Nó đã được chứng minh rằng, nó đặc biệt :
- có hại nocif cho thị lực
và thậm chí gây ra :
- gây mù cécité.
▪ Những nhà dược thảo herboristes lớn tuổi cho rằng :
« những rễ bầm tím chết và đun sôi trong dầu huile hoặc trong mỡ heo saindouxtạo ra một thuốc mỡ tốt để chữa lành :
- những vết thương blessures
và những rễthành bột chữa khỏi :
- bệnh còi xương rachitisme, ở những trẻ em ».
▪ Những nghiên cứu cũng cho thấy rằng oléo-résine
(một hỗn hợp của nhựa résine và dầu thiết yếu huile essentielle, thu được tự nhiên từ Cây hoặc được sản xuất của cách tổng hợp ), trong dầu huile, ức chế
- khả năng di chuyển
và do đó cũng hạn chế những giun trùng vers hoặc những ấu trùng larvesdính vào thành vách của ruột parois de l'intestin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có nhiều giá trị thuốc médicinales.
Trong nhiều thế kỷ, những người đã sử dụng trích xuất dầu huile extraite của củ tubercule hoặc căn hành rhizome của thảo dược cho phương thức khắc phục của những vấn đề do bởi :
- những giun sán dây ténias,
cũng như :
- những sán lá gan douves du foie.
Những nghiên cứu cho thấy rằng những hợp chất như là :
- filicine,
- và filmarone
hiện diện trong trích xuất dầu huile extraitecủa căn hành rhizome Dương xỉ đực fougère mâle
▪ Một dầu được ly trích từ những căn hành rhizomecủa loài Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này, từ thời Théophraste và Dioscorides, đã được biết đến là :
- một thuốc diệt trừ giun sán vermifuge có giá trị,
và sự sử dụng của nó đã được phục hồi rộng rãi.
▪ Trong thời gian nạn đói của thế kỷ XVIIe trong Châu Âu Europe, căn hành ráng Mộc xỉ được xấy khô và nghiền nhuyễn dùng để làm bánh mì.
▪ Trong Sibérie, căn hành Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này được đun sôi trong rượu bia bière, nó cho một mùi thơm của trái mâm sôi framboise.
Những frondes, cho những đặc tính làm dịu calmantes, được áp dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismesđể làm dịu đau nhức douleur.
▪ Pha trộn với muối sel, nó có những hiệu năng :
- chống viêm anti-inflammatoires.
Cũng có một truyền thống dân gian của sự thu hoạch Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này bởi những cô gái trẻ vào đêm trước ngày lễ Saint-Jean để làm cho người đàn ông mà họ yêu phải mềm lòng.
◦ Theo ý tưởng kỳ diệu của thời bấy giờ, Dương xỉ đực « trổ hoa fleurissait và đậu trái fructifiait » ngay vào lúc nửa đêm của ngày hôm đó và người thu hoạch nó sau đó trở nên giàu có và hạnh phúc.
▪ Căn hành rhizome Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có thể thu hoạch quanh năm được sử dụng từ thời cổ đại Antiquité như thuốc diệt trừ giun sán vermifuge dưới dạng nước nấu sắc décoctionhoặc trích xuất tinh khiết, đặc biệt chống lại :
- loài sán sơ mít ver solitaire ở người,
- và chống lại sán lá gan douve ở loài cừu mouton.
Tuy nhiên, nó chứa phân hóa tố thiaminase, trách nhiệm ngộ độc empoisonnementcủa loài ngựa.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phòng ngừa đặc biệt và cảnh báo :
Cây Dương xỉ nam fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một thực vật rất độc hại toxique. Dùng bằng miệng có thể là nguyên nhân gây ra tử vong.
Mặc dù những vấn đề nghiêm trọng an toàn này, một số người nhất định xử dụng và những bộ phận khác mọc bên trên mặt đất cũng như những bộ phận ngầm dưới mặt đất ( căn hành rhizome), để bào chế những thuốc médicaments.
▪ Phương thuốc này phải được sử dụng với tất cả sự thận trọng và chỉ được dùng dưới sự giám sát của Bác sỉ hoặc người chuyên môn có khả năng thật sự chăm lo sức khỏe.
● Chống chỉ định :
Trích xuất Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có tiềm năng độc hại toxique.
Rễ là độc hại toxique và liều lượng là quan trọng, những người mắc phải vấn đề tim cardiaques không nên kê toa thuốc Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này.
● Phản ứng phụ và an toàn :
▪ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là không an toàn. Nó là một chất độc dữ dội và không nên dùng bởi miệng.
Thật vậy, thường những sản phẩm ( Canada ) của Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được yêu cầu phải dán nhãn bên ngoài « Chỉ sử dụng bên ngoài cơ thể ».
▪ Những phản ứng phụ gây ra bởi dùng uống Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có thể là nghiêm trọng và bao gồm :
- khó thở difficultés respiratoires,
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhée,
- chóng mặt vertiges,
- đau đầu maux de tête,
- run rẩy tremblements,
- những co giật convulsions,
- suy tim insuffisance cardiaque
- phổi pulmonaire,
- và hô hấp respiratoire.
- những rối loạn tầm nhìn troubles de la vue,
- yếu cơ faiblesse musculaire,
- hôn mê coma,
- mù tạm thời cécité temporaire hoặc vĩnh viễn permanente,
- và tử vong mort.
Một suy giãm tầm nhìn déficience visuelle và bệnh vàng da jaunisse cũng đã được báo cáo.
▪ Những bệnh dạ dầy gastriques và đường ruột intestinales:
Những điều kiện bệnh dạ dầy gastriques và đường ruột intestinales làm gia tăng thời gian của sự tiêu hóa digestion có thể gia tăng số lượng của Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas hấp thu trong đường ruột intestin.
Liều lớn hơn của Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này có thể dẫn đến những phản ứng phụ nghiêm trọng hơn.
● Mang thai Grossesse và cho con bú Allaitement :
Tránh sử dụng.
Những thông tin liên quan đến sự an toàn và tính hiệu quả trong thời gian mang thai và cho con bú là cón thiếu.
▪ Những Dương xỉ đực fougères mâles Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một thuốc có thể được dùng như thuốc cho bất cứ ai.
Nếu dùng nó trong thời gian mang thai grossessehoặc cho con bú allaitement, nó sẽ gây nguy hiễm cho bản thân người dùng cũng như cho em bé.
● Những tương tác :
Không có tài liệu tốt. Sự sử dụng truyền thống của trích xuất Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas liên quan đến dầu thầu dầu huile de ricin gia tăng sự hấp thu của trích xuất, dẫn đến một tích lũy độc tính toxicité accrue.
● Chất độc học toxicologie
Trích xuất Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có tiềm năng độc hại toxique.
● Nguy cơ dược biết :
Mặc dù người ta không tìm thấy những ghi nhận nào cho loài này, một số nhất định Cây Ráng fougères chứa những chất :
- gây ra ung thư cancérogènes;
Do đó một số thận trọng được đề nghị.
▪ Cây tươi chứa phân hóa tố thiaminase, một phân hóa tố enzyme cướp đi cơ thể của nó vitamine B phức hợp.
◦ Trong một số lượng nhỏ, phân hóa tố enzymenầy sẽ không gây hại cho người tiêu dùng một chế độ ăn uống đầy đủ, giàu vitamine B,
◦ mặc dù một số lượng lớn có thể là nguyên nhân những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe.
▪ Phân hóa tố enzyme bị tiêu hủy bởi nhiệt độ hoặc bởi sấy khô thật khô, trong nấu chín Cây sẽ loại bỏ phân hóa tố thiaminase.
Tuy nhiên, đã có những báo cáo cho những loài Dương xỉ khác cho thấy rằng thậm chí những lá frondes nấu chín có thể có những hiệu quả có hại néfaste lâu dài.
Ứng dụng :
Tìm thấy trong những dẫn xuất phloroglucinol của căn hành, như là :
- filicina,
- và dầu thiết yếu huile essentielle
với một số lượng nhỏ của acides béo tự do.
Sự sử dụng điển hình nhất của Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là như thuốc :
- diệt trùng giun anthelminthique.
Những chất floroglúcidos có đặc tính :
- làm tê liệt những cơ musclescủa những trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux
một khi bất động, dễ dàng được phóng thích ra khỏi thành vách của toàn bộ đường ruột tractus intestinal, bằng cách loại bỏ cùng với phân selles.
▪ Nó được sử dụng với sự thành công để chống lại :
- những sán dây ténias,
nhưng không còn liên kết với một tẩy xổ un purgatifđể bổ sung hành động.
▪ Trong số những hiệu quả không mong muốn, những thành phần hoạt động của Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có thể gây ra :
- bệnh viêm dạ dày-ruột gastro-entérite,
- tiểu ra máu hématurie(máu trong nước tiểu sang dans les urines),
- một sự co thắt phế quản bronchospasme,
- và thậm chí của những trường hợp mù cécité được báo cáo sau đó.
Trong những năm 1990, nhiều khách hàng của một nhà hàng ở canadađã tiêu thụ những chồi non đã phải nhập viện nhà thương hospitalisés.
● Liều lượng :
Những bằng chứng lâm sàng cliniques không hỗ trợ của liều lượng cụ thể của Dương xỉ  fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas và những độc tính toxicités đã được báo cáo với những liều lượng truyền thống.
● Phương cách sử dụng :
Những căn hành thay đổi về chiều dài và độ dầy theo tuổi thọ của nó.
Đối với mục đích y học, nó phải là từ 7,62 đến 15,24 cm hay hơn chiều dài và từ 3,81 đến 5,08 cm hoặc hơn bề rộng.
Một khi được đào lên khỏi đất, nó có dạng hình trụ và được bao phủ của những nơi còn lại những đường thẳng hẹp chồng chéo lên nhau của những cuống của những frondesbị phân rả tiêu hủy.
Những thân nầy dài từ 2,54 cm đến 5,08 cm, hơi cong, có góc cạnh, màu nâu và chung quanh bên dưới của những vảy mỏng và mượt, màu nâu sáng.
Giữa những phần còn lại của thân của lá, người ta có thể thấy những rễ màu đen, như dây tóc và phân nhánh.
Ở bên trong, trạng thái tươi, căn hành rhizomelà nạt thịt và có màu xanh lá cây vàng nhạt. Nó rất có ít mùi, nhưng có vị ngọt, se thắt và sau đó làm buồn nôn và vị đắng.
▪ Trước khi sấy khô, nó được làm sạch hết những vảy của nó, những rễ của nó và tất cả những phần hư rửa chết, để lại những bộ phận phồng lên bên dưới gắn dính với căn hành rhizome và rữa thật kỹ những đất dính vào.
Sau đó nó được cắt làm hai theo chiều dọc.
▪ Đối với sử dụng dược phẩm pharmaceutique, nó được nghiền nát thành bột to hạt và ngay lập tức được làm thoát ra ( khử nước ) với éther.
Do đó trích xuất thu được theo phương cách này có hiệu quả hơn nó thu được với một căn hành rhizome được bảo quản trong một thời gian.
Tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch, người ta có được những căn hành rhizomenhiều hay ít hoạt tính, để có được những căn hành những hoạt tính nhất, nên thu hoạch vào mùa thu.
Đối với độ cao và loại của đất, dường có ít ảnh hưởng trên sự giàu những nguyên hoạt chất của căn hành rhizome.
Nó không bao giờ giữ hơn 1 năm.
● Sử dụng khác :
▪ Phân ủ của những lá Cây Ráng fougère rất lợi ích trên những mầm non pépinières, giúp dễ dàng cho sự nẫy mầm germination.
▪ Những tro của cây giàu nguyên tố khoáng potasse K và được sữ dụng trong chế tạo savonvà thũy tinh verre.
▪ Sự hiện diện của tanins cô đặc và flavonoïdes trong căn hành đã tạo ra một thành phần màu nhuộm tốt trong thuốc nhuộm teinture, để thu được những màu thay đổi từ màu nâu kim đến màu xám đậm.
▪ Một thực vật bao phủ đất hiệu quả. Mặc dù nó thường có lá rụng, những lá frondes của nó bị phân hủy nó tạo ra một lớp rơm tốt để loại bỏ những cỏ dại trong mùa đông.
Không gian thích hợp những Cây khoảng 60 cm giữa những cây này với cây khác.
Những rễ chứa khoảng 10% chất tanin.
▪ Như đã đề cập bên trên, những bào tử sporesđược tìm thấy dưới những lá hoặc những lá frondescủa dương xỉ fougère sản xuất ra những tế bào cả đực mâles như cái femelles.
Do đó, những Ráng Dương xỉ  sinh sản từ những bào tử này spores.
▪ Trong nhiều nền văn hóa xuyên qua thế giới, những người ta nghĩ rằng những Ráng Dương xỉ có khả năng chuyển đổi nghèo thành giàu.
Thí dụ, một câu chuyện thần thoại Nga russe nói rằng Cây Ráng Dương xỉ nam fougère nở rộ trong đêm Saint-Jean-Baptiste và ném Ráng này trong không khí, nó sẽ tìm thấy một sự giàu có, nơi mà Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas rơi xuống.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những tro của cả hai đều được sử dụng trong chế biến xà bong và thủy tinh verre, và những lá non jeunes frondes cuộn tròn và được ăn như măng tây asperges.
▪ Trong thời kỳ khan hiếm, người Norvégiens (có hơn 1 thế kỷ ) đã sử dụng những lá để pha trộn viớ bánh mì và cũng được chế biến thành rượu bia bière.
▪ Những Dương xỉ đực fougère mâleCây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas, cắt còn xanh lá cây và sấy khô, chứa một chắt đắng tuyệt vời và khi nó được ngâm trong nước nóng, nó tạo ra một thức ăn gia súc tốt cho những loài cừu moutons và những loài dê chèvres.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá