Chủ Nhật, 24 tháng 2, 2019

Tỏi trồng - Ail commun


Cultivated Garlic - Ail
Tỏi trồng
Allium sativum - L.
Amaryllidaceae
Đại cương :
● Nguồn gốc và sự phân bố địa lý :
Người ta xem Tỏi trồng Allium sativum  có nguồn gốc từ Trung Á Asie centrale(Kazakhstan, Ouzbekistan và miền tây nước tàu ). Điều này đã được xác nhận bởi sự phân tích hệ phát sinh chủng loại phylogénétiques đặt cơ sở trên những dấu hiệu phân tử marqueurs moléculaires và sinh hóa biochimiques, cũng chỉ ra một trung tâm thứ cấp đa dạng trong vùng Caucase.
Tỏi trồng Allium sativum  đã lan rộng trong những vùng Địa trung hải méditerranéennetừ thời cổ đại.
Nó đã được trồng trong Hy lạhp vào năm 1600 trước J.-C., và sự nuôi trồng của nó cũng rất lâu đời trong Ấn Độ Inde và trong tàu.
Ngày nay nó được trồng ở khắp nơi trong cả 2 bán cầu hémisphères, từ đường xích đạo đến những vĩ độ 50°, nhưng đặc biệt được phổ biến ở Tàu , trong Địa trung hải và trong Châu Mỹ latin.
Trong Châu Phi nhiệt đới, Ail Tỏi trồng Allium sativum  được trồng trong Sahel trong thời gian khí hậu mát, cũng như ở những độ cao trong phía đông và phía nam Châu Phi.
Nó được đánh giá cao trong vùng savanes, với những giống cây trồng địa phương rất đa dạng..
Người ta hiếm khi tìm thấy, nếu có, trong những vùng đất thầp và nóng ẩm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thân thảo, là một địa thực vật, thẳng, cao 40-140 cm, hành tròn, to 2-4 cm, do nhiều cầu hành có bao trắng, thường trồng từ những tép tỏi caïeux.
Thân rất ngắn, tạo thành một đĩa bên dưới của cây, với những rễ chùm bên dưới; Củ đơn độc, hình cầu hay hình trứng, đạt đến khoảng 7 cm đường kính, từ trắng đến tím nhạt, bao gồn từ (1–)7–15(–40) tép tỏi không cuống caïeux sessiles, hình trứng đến ellip thuôn dài, hình thành ở nách của những 2, 3 hoặc 4–5 lá cuối cùng, mỗi tép tỏi caïeu được cấu tạo bởi một lớp áo bao mỏng bảo vệ, chỉ một lớp vỏ lá nhỏ nạt và một chồi nhỏ trung tâm; thân giả được hình thành bởi sự đan xen của những lớp vỏ lá nhỏ của những lá liên tiếp.
Lá dẹp, từ 4 đến 10, dài 40-60 cm, rộng 1,2 cm, mọc cách, nhẵn, với một lớp vỏ bao hình ống, phiến lá thẳng-thuôn dài, gần như phẳng hoặc hình chữ V cắt ngang, đỉnh nhọn, bìa lá láng.
Phát hoa, tán, hình cầu sphérique có thể đạt tới 2,5 cm đường kính, ờ đỉnh trục thân có thể đạt đến 150 cm dài, đầu tiên cuộn lại thành hình que, kế đó cuộn thành một sừng săn bắn và duổi thẳng lại ở cuối; tán bao gồm hoa và  củ mầm non ở nách lá bulbilles, hoặc chỉ có bulbilles, sớm bao bọc của một màng mo spathe membraneuse mở ra ở một bên, những mo này rụng sớm.
Hoa tụ thành nhóm thành tán ở chót trục dài, màu trắng hay hồng, hình cầu, có cầu hành ở nách lá hoa, hoa xanh xanh có đốm đỏ, tiểu nhụy không thò ra, hoa nở vào mùa hè.
Hoa nói chung là kém phát triển hoặc không có, cuống hoa mỏng, cho đến 1,5 cm dài, bao gồm :
- tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau ) 6, xếp thành 2 luân sinh, rời, hình mũi dáo, đến 3 mm dài, màu trắng hoặc màu hồng nhạt.
- tiểu nhụy 6, thường thô sơ.
- bầu noãn thượng, 3 buồng, vòi nhụy ngắn hơn những tépales.
Quả, là viên nang, có thể đạt đến 6 cm đường kính, nhưng hiếm khi được sản xuất, không hạt.
Phần đáy của thân phù to thành củ ( gọi là đầu ) gồm có khoảng 3 đến 20 đầu nhỏ gọi là tép.
Bộ phận sử dụng :
Củ Tỏi :
Những nhà thảo dược, sợ rằng nấu chín sẽ làm giảm đi hiệu lực của dược tính, khuyên nên ăn sống những tép tỏi.
▪ Ngoài những Củ Tỏi trồng Allium sativum, những thân cuống hoa cũng được sử dụng trong Espagne, trong Tàu, trong Indonésie, cũng như những thân non xanh hoàn toàn .
Ail Tỏi trồng Allium sativum được đánh giá cao trong loại Cây trồng thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những người sử dụng Tỏi, bao gồm nhiều người trong Châu Phi, ngoại trừ hương vị trong ẩm thực còn có phẩm chất trong sức khỏe.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Giá trị dinh dưởng nutritive bởi 100 g của Củ Tỏi non bóc vỏ ( tép tỏi ) caïeux pelés (bulbilles hoặc caïeux) (có nghĩa là 79% trọng lượng Củ bulbe khô) là như sau :
- nước eau 64,3 g,
- năng lượng énergie411 kJ (98 kcal),
- chất đạm protéines7,9 g,
- chất béo lipides0,6 g,
- đường glucides16,3 g,
- chất xơ thực phẩm fibres alimentaires 4,1 g,
- calcium Ca 19 mg,
- phosphore P 170 mg,
- sắt Fe 1,9 mg,
- carotène : vết traces,
- thiamine 0,13 mg,
- riboflavine 0,03 mg,
- folate 5 μg,
- và acide ascorbique 17 mg (Holland, B., Unwin, I.D. & Buss, D.H., 1991).
▪ Khi được sử dụng trước khi trưởng thành, bộ phân ăn được của Cây chiếm 50–70% của tổng số trọng lượng.
▪ Hương vị của Tỏi trồng Allium sativum  là do những hợp chất lưu huỳnh soufrés thường được gọi chung như :
- S-alkyl-cystéine sulphoxydes.
▪ Cây Tỏi trồng Allium sativum đặc trưng hóa bởi chất tiền chất ưu thế của :
- alliine (S-allyl-L-(+)-cystéine sulphoxyde),
không mùi, nhưng biến đổi khi những mô tế bào được nghiền nát thành :
- allicine (diallyldisulfure-mono-S-oxyde),
hợp chất chánh của hương vị của Tỏi trồng Allium sativum sống.
▪ Chất allicine cũng không ổn định, đặc biệt trong nấu ăn, và được chuyển đổi thành :
- disulfure de diallyle,
hợp chất chánh của hương vị Tỏi nấu chín.
▪ Nguyên tố khoáng  (mg bởi 100g) :
- Potassium P (446),
- Souffre S (200),
- Phosphore P (144),
- Calcium Ca (38),
- Magnésium Mg (21),
- Sodium Na (10),
- Chlore Cl (30)...
▪ Thành phần vi lượng :
- Sắt Fe (1,4),
- Kẽm Zn (1),
- Manganèse Mn (0,46),
- Bore Bo (0,4),
- Đồng Cu (0,15),
- Nickel Ni (0,01),
- Molybdène Mo (0,07),
- Iode I (0,003),
- Sélénium Se (7 đến 20 ppm)...
▪ Những thành phần khác :
- disulfures de diallyle, allicine (antibiotique), alliine, alliinase, inuline, prostaglandine, acide phénols, phytostéroïdes, polyphénols, flavonoïdes...
▪ Ail Tỏi trồng Allium sativum chứa ít nhất :
- 33 hợp chất lưu huỳnh soufrés,
- nhiều phân hóa tố enzymes,
- 17 acides aminés,
- và những thành phần nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Những hợp chất lưu huỳnh soufrés là trách nhiệm của mùi hôi nồng odeur piquante và nhiều hiệu quả y học :
- saponines;
- tanins;
- hợp chất lưu huỳnh soufrés;
- những prostaglandines;
- những alcaloïdes;
- dầu dễ bay hơi huiles volatiles;
- allicine (củ tròn ampoule).
▪ Đặc tính chống trùng giun antihelmintiquelà do hàm lượng chất :
- disulfure d'allyle.
▪ Những thành phần hóa học quan trọng nhất là :
- những sulfoxydes de cystéine (alliin),
- và những peptides không dễ bay hơi non volatils của glutamylcystéine,
chiếm hơn 82% hàm lượng chất lưu huỳnh của Tỏi soufre de l'ail.
- allicine,
- những ajoenes,
- và những sulfures
là những sản phẩm của sự thoái hóa của alliine.
▪ Một phần hiệu quả của Ail Tỏi trồng Allium sativum được quy cho chất alicine, nguyên hoạt chất của nó, được chuyển đổi thành :
- ajoène,
- sulfures d'allyle,
- và vinyldithiines.
▪ Chất allicine (dially thiosulfinate hoặc dially disulfide) chỉ được tạo ra khi Ail Tỏi trồng Allium sativum được nghiền nát hoặc cắt nhuyển, kích hoạt enzyme allinase :
- chuyển hóa chất biến dưởng métabolise alliine thành allicine.
▪ Những sản phẩm của Ail Tỏi trồng Allium sativum già thiếu chất allicine, nhưng có thể có một hoạt động do sự hiện diện của :
- S-allycystéine.
▪ Củ tròn Ampoule Ail Tỏi trồng Allium sativum :
- allicine;
- dầu dễ bay hơi huile volatile, 0,9%
- disulfure d'allyle,
- disulfure d'allypropyle;
- inuline;
- chất đạm protéine;
- chất béo graisse, 1,3%;
- đường glucides, 0,2%;
- tro cendres, 9,4%;
- choline, 0,7%;
- myrosinase.
▪ Lá Ail Tỏi trồng Allium sativum :
- chất đạm protéines, i.2%;
-  chất béo graisse, 0,5%;
- những lưu huỳnh sulfures.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nhiều hiệu quả y học của Tỏi đã được làm rõ ràng trong ống nghiệm  in vitro, Tỏi trồng Allium sativum thể hiện một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique
chống :
- những vi khuẩn bactériescả gram + và vi khuẩn gram – (bao gồm những vi khuẩn gây bệnh đường ruột entéropathogènes),
- những nấm men gây bệnh levures pathogènes (Candida spp.),
- và vài nấm champignonsgây những bệnh viêm da dermatoses.
▪ Những thử nghiệm trên thỏ lapins và trên chuột rats cho thấy rằng trích xuất Tỏi trồng Allium sativum, làm giảm :
- cholestérol,
- và những đường mỡ triglycérides
trong máu, và cũng có những hiệu quả :
- chống tăng huyết áp antihypertensifs,
- và chống tăng đường máu antihyperglycémiques.
Tuy nhiên, đặc tính đã được nghiên cứu nhiều nhất là hiệu quả :
- chống kết tập tiểu cầu anti-aggrégation plaquettaire,
những trích xuất Tỏi ức chế trong ống nghiệm in vitro, sự kết tập những tiểu cầu máu aggrégation des plaquettes sanguines.
▪ Những thử nghiệm lâm sàng clinique đã được thực hiện :
- ức chế sự kết tập tiểu aggrégation plaquettaire,
- giảm mỡ máu lipides sanguins,
nhưng những kết quả là mâu thuẩn hoặc không đều.
▪ Sự tiêu dùng thường xuyên của Tỏi trồng Allium sativum là tương quan với một sự giảm :
- nguy cơ ung thư dạ dày cancer de l’estomac.
Những thử nghiệm trên chuột rats và chuột souris cho thấy một hành động :
- chống gây ung thư anticarcinogène của Tỏi trồng Allium sativum  ,
- và những thành phần chánh principaux composants của nó.
▪ Tỏi trồng Allium sativum có một lịch sử rất dài của sự sử dụng trong nhiều bệnh, trong đặc biệt :
- bệnh ghẽ ngoài da, hắc lào teigne,
- nhiễm nấm candida candidose,
- và viêm âm đạo vaginite
nơi những đặc tính của nó :
- thuốc diệt nấm fongicides,
- sát trùng antiseptiques,
- thuốc bổ toniques,
- và thuốc diệt ký sinh trùng parasiticides
được chứng minh là có lợi ích.
▪ Cây Tỏi trồng Allium sativum sản phầm của những hiệu quả chất ức chế inhibiteurs trên những mầm bệnh vi khuẩn gram-âm của nhóm :
- viêm đường ruột entéritetyphoïde-paratyphoïde,
thực vậy, nó có những đặc tính  thuốc diệt mầm vi khuẩn germicides đáng chú ý và có thể ngăn ngừa tránh được :
- bệnh kiết lỵ amibe dysenterie amibienne.
▪ Người ta cũng cho rằng nó có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
Người ta cũng đã chứng minh rằng Tỏi trồng Allium sativum hỗ trợ cho sự giải độc détoxification bởi :
- sự ngộ độc mãn tính intoxication chronique với chì plomb.
▪ Nó đã cho thấy rằng sự sử dụng thường xuyên Tỏi trồng Allium sativum trong thực phẩm là có hiệu quả rất lợi ích trên cơ thể, đặc biệt cho :
- hệ thống máu système sanguin,
- và tim cœur.
Ví dụ, những nghiên cứu về nhân khẩu học démographiquescho thấy rằng Tỏi trồng Allium sativum chịu trách nhiệm cho tỹ lệ thấp của xơ vữa động mạch artériosclérose trong những vùng của ItalieEspagne, nơi đây có sự tiêu thụ củ tỏi bulbe rất là quan trọng.
▪ Những nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng Tỏi làm giảm :
- chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của glucose ở những người bệnh tiểu đường diabétiques,
- làm chậm lại sự phát triển của xơ vữa động mạch artériosclérose,
- và giảm nguy cơ đau tim mới tiếp theo crises cardiaques
ở những bệnh nhân mắc bệnh :
- nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde.
Bên ngoài cơ thể, nước ép jus Ail Tỏi trồng Allium sativum biểu hiện một chất sát trùng antiseptiquetuyệt vời để chữa trị :
- những vết thương loét plaies.
▪ Củ Tỏi trồng Allium sativum tươi là có nhiều hiệu quả về y học hơn những củ tỏi được tồn trữ, việc lưu trữ kéo dài làm giảm đáng kể hành động :
- kháng khuẩn anti-bactérienne.
▪ Người ta nói rằng, Củ Tỏi trồng Allium sativum là :
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống bệnh hen suyễn antiasthmatique,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chất kích thích stimulant,
- vết chích piqûres,
- thuộc về bao tử stomacal,
- thuốc bổ tonique,
- giản mạch vasodilatateur.
▪ Ủy ban E Đức chuyên khảo, một hướng dẫn chữa trị trong thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Tỏi trồng Allium sativum cho những bệnh :
- xơ vữa động mạch artériosclérose,
- tăng huyết áp hypertension,
- những mức độ cholestérol tăng cao.
► Diển tiến cơ chế đặc tính cơ bản đại diện nổi tiếng nhất của tỏi Allium sativum.
● Đặc tính tim-mạch cardiovasculaires của tỏi ail
Bắt đầu bởi những đặc tính đã mang lại cho Tỏi trồng Allium sativum nổi tiếng trong những năm gần đây. Những đặc tính này đã được nghiên cứu chi tiết. Đây là những đặc tính tim mạch cardiovasculaires.
Đã có nhiều nghiên cứu để xác nhận những điểm sau đây :
▪ Hạ mỡ máu hypo-lipidémiantes :
◦ Trước hết Tỏi có những đặc tính giảm hạ mỡ máu hypo-lipidémiantes. Một từ ngữ phức tạp muốn nói một cái gì rất đơn giản : nếu một người có một cholestérol máu cholestérol sanguin hoặc những mỡ máu triglycérides quá cao, Tỏi trồng Allium sativum có thể giúp làm giảm hạ chúng.
Và ở đây, chúng ta không đi vào cuộc thảo luận trên cholestérol. Chúng ta theo dỏi cuộc tranh luận ngày nay :
- cholestérol bản thân nó không phải là một chất độc làm tắc nghẽn những động mạch artèresnhư người ta đã giải thích cho chúng ta trong quá khứ .
Đây thực sự là một thành phần thiết yếu cho sự chế tạo tế bào, một tiền chất précurseur của nhiều kích thích tố nội tiết hormones.
Những nghiên cứu cho thấy rằng Tỏi allium sativum có thể làm giảm những mức độ của cholestérol và đường mỡ triglycérides tính trung bình khoảng 10%.
Điều quan trọng là có một ý tưởng về kết quả mà chúng ta có thể thu được. Đây không phải một sự giảm rất lớn, nhưng nó không đáng kể.
Và điều này thật sự là thú vị, như sau :
◦ người ta nghĩ rằng những kết quả đã thu được không thông qua một hiệu quả nơi đây Ail Tỏi trồng Allium sativum :
- ngăn chận sự sản xuất của cholestérol ở mức độ của gan foie,
- và ngăn cản cơ thể chúng ta thực hiện việc làm của mình,
nhưng mà thông qua một hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và bảo vệ protecteur.
◦ Ail Tỏi trồng Allium sativum ngăn chận sự phá hủy một số acides gras nhất định, đặc biệt nó ngăn chận sự oxy hóa của LDL, và để làm cho nó rất đơn giản, Tỏi «llium sativum cho phép một sự sử dụng tốt nhất của cholestérol trong sự lưu thông.
Vì vậy, người ta cần dùng ít hơn trong chế tạo vì nó được sử dụng tốt hơn. Đây là một hiệu quả điều hòa dường như thật sự đang đi đúng hướng.
▪ Ngăn ngừa mảng bám động mạch plaque artérielle :
◦ Sau đó có những nghiên cứu chứng minh rằng Tỏi Allium sativum có hiệu quả trong sự ngăn ngừa mảng bám động mạch plaque artérielle, mảng bám này tích tụ trên vách màng của những động mạch paroi des artères, khiến chúng mất tính đàn hồi élasticité.
Về lâu dài, điều này có thể dẫn đến một sự tắc nghẽn obstruction, hoặc gây ra một tách ra của một mảng bám morceau de plaque và dẫn đến một nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde hoặc một AVC.
▪ Giảm mất tính đàn hồi perte d’élasticité :
Tỏi Allium sativum cho phép giảm mất tính đàn hồi perte d’élasticité liên quan đến lão hóa của những động mạch vieillissement des artères.
Một nghiên cứu được thực hiện trong 4 năm cho thấy rằng nhờ Tỏi trồng Allium sativum, khối lượng mảng bám trong động mạch cổ artère carotide và động mạch xương đùi fémorale tiến triển chậm hơn ở những người dùng Tỏi Allium sativum và đôi khi thậm chí thụt lùi régresser.
▪ Hạ  vừa phải huyết áp hypotenseur :
◦ Tỏi trồng Allium sativum có một hiệu quả hạ huyết áp hypotenseur vừa phải. Nếu một ngưới có huyết áp động mạch tension artérielle quá cao, Tỏi Allium sativum có thể tham gia làm giảm hạ.
Và được cho là tham gia tốt vì một mình nó sẽ không đủ để làm tất cả mọi công việc.
◦ Nó phải được kết hợp với lá ô liu olivier hoặc với aubépine, passiflore hoặc với những cây có hành động rất lợi tiểu diurétique.
Với chỉ một mình Ail Tỏi trồng Allium sativum, người ta nói một sự giảm xoay quanh những 5% theo một nghiên cứu.
◦ Một nghiên cứu khác cho thấy một sự giảm trung bình của 1,6 cho huyết áp tâm thu systoliquevà 0,9 cho huyết áp tâm trương diastolique, điều này không tệ chút nào.
Một nghiên cứu khác cho thấy một sự giảm của 0,46 cho huyết áp tâm thu systolique, kém hơn  một ít.
▪ Giảm nhẹ huyết áp động mạch pression artérielle :
Nhìn chung, Tỏi trồng Allium sativum sẽ lám giảm vừa phải của huyết áp động mạch, chúng ta không mong đợi với những kết quả chớp nhoáng, nhưng thấy nó có tất cả những đặc tính khác trên hệ thống tim mạch système cardiovasculaire, đây thật sự một cây tuyệt vời để sử dụng nếu một người có mắc phải huyết áp cao hypertension.
▪ Chống kết tập tiểu cầu antiagrégant plaquettaire :
Sau đó, Ail Tỏi trồng Allium sativum sẽ hành động trên những thông số của sự đông máu coagulation du sang. cái này được gọi là một hiệu quả chống kết tập tiểu cầu antiagrégantplaquettaire. Có nghĩa là nó sẽ ức chế sự kết tập của những tiểu cầu agrégation des plaquettes.
Những tiểu cầu là những tế bào nhỏ lưu thông trong máu và đóng một vai trò rất quan trọng trong sự đông máu coagulation sanguine.
Thật vậy, khi có một vết thương, chúng nó sẽ tập hợp giữa nó và làm cho chặt chẽ kín vết thương blessure. Đây là rất tốt, là chức năng bình thường.
Nhưng mà khi một người mắc phải xơ vữa động mạch athérosclérose, người ta thấy có sự  phát triển mảng bám động mạch plaque artérielle, những tiểu cầu plaquettes có thể đóng góp, trong một số nhất định tình huống, để hình thành một cục máu caillot và ở đó, nó không còn mang tính xây dựng nữa.
Vì vậy trong bối cảnh này, và với những liều lượng tương đối thấp theo những nghiên cứu ( người xoay quanh ở những liều lượng từ 600 đến 800 mg bột tỏi ), người ta thấy một hiệu quả nổi bật và lợi ích và bảo vệ.
● Đặc tính kháng sinh antibiotiques của tỏi ail
▪ Kích thích stimulant hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
◦ Ail Tỏi trồng Allium sativum có thể giúp cơ thể chống một sự nhiễm trùng infection tốt hơn.
Trước hết Tỏi ail có một hiệu quả kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Những tế bào miễn nhiễm cellules immunitaireslà khí giới tốt hơn, tích cực hơn trước mọi loại nhiễm trùng infection khi người ta dùng Ail Tỏi trồng Allium sativum.
Những nghiên cứu cho thấy rằng hệ thống miễn nhiễm système immunitaire là cũng có khả năng để đối phó trước những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
◦ Ail Tỏi trồng Allium sativum cũng chứa những thành phần tiền sinh học prébiotiques sẽ cho phép hệ vi sinh thực vật đường ruột flore intestinale đến có khả năng phát triển tốt, và ngày nay người ta biết ảnh hưởng chánh của hệ thực vật flore trên một khả năng miễn dịch tốt bonne immunité.
▪ Kháng khuẩn antibactérien :
Sau đó Tỏi trồng Allium sativum có một hiệu quả kháng khuẩn antibactérien, chống siêu vi khuẩn antiviral và chống nấm antifongiquemạnh khi tiếp xúc.
Nó sẽ hành động ở những nơi, nơi đó nó nó có quyền truy cập, bởi tiếp xúc :
- những bệnh nhiễm trùng đường ruột infections entériques đề kháng, chẳng hạn.
Người ta cũng có thể được sử dụng pha loãng và áp dụng trên da, ví dụ chúng ta có một nghiên cứu cho thấy rằng một kem có chứa 1% ajoene (một trong những chất hoạt động của Tỏi ail) là có hiệu quả để loại bỏ :
- bệnh chân của vận động viên pied d’athlète,
- một bệnh nhiễm nấm infection fongique.
Đây là một chất sát trùng ghê ghớm redoutable désinfectant của những phổi poumonstrong khi viêm phế quản bronchites, Ail Tỏi trồng Allium sativum sẽ :
- làm loãng thông fluidifiersự sản xuất chất nhầy mucus,
- dễ dàng khạc đờm expectoration,
- và tiêu diệt những mầm gây bệnh pathogènes trong quá trình đã qua.
Biết rằng hơi thở Tỏi nổi tiếng của Ail Tỏi trồng Allium sativum đến từ những phổi poumons cũng như từ miệng bouche, dấu hiệu cho thấy rằng những chất thơm của tỏi được phóng thích ở mức độ của những phế nang phổi alvéoles pulmonaires.
Vì vậy, người ta có thể làm nhiều việc với Tỏi trồng Allium sativum trong bối cảnh của những bệnh nhiễm trùng mùa đông infections hivernales hoặc những loại nhiễm trùng mãn tính infections chroniques hoặc cấp tính aigües khác.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines, những Củ Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng cho :
- bệnh tăng huyết áp hypertension.
cũng được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique
và tiêu dùng tươi hoặc đốt cháy cho :
- bệnh ho toux ở những trẻ em.
▪ Ở Mexique, Củ Tỏi trồng Allium sativum tươi được tiêu dùng như một biện pháp ngăn ngừa chống lại :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Trong Ấn Độ Inde, nước ép jus của Tỏi được pha loãng trong nước, áp dụng bên ngoài cơ thể để :
- ngăn chân những tóc trở nên màu xám cheveux de devenir gris.
▪ Nước ép jus của Tỏi được pha loãng được sử dụng cho :
- những đau tai maux d’oreille,
- và điếc surdité.
▪ Ở Antilles, được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
cũng được sử dụng cho những bệnh :
- đau quặng thắt kinh nguyệt crampes menstruelles.
sử dụng cho :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
- và những co thắt tiêu hóa dạ dày-ruột spasmes gastro-intestinaux.
▪ Trong thế chiến thứ I, nước ép jus sống tươi của Ail Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng như một thuốc sát trùng antiseptique để kiểm soát :
- sự sản xuất và chảy mủ suppuration của những vết thương loét plaies.
Nghiên cứu :
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả của gia tăng liều lượng của trích xuất nước của Tỏi Allium sativum trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Những kết quả cho thấy hứa hẹn một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique và hạ mỡ máu hypolipidémique. Glibenclamide được sử dụng như một thuốc tiêu chuẩn.
Những kết quả nghiên cứu của trích xuất éthanoliques của Allium sativum ở những chuột bình thường và gây ra bệnh tiểu đường bởi streptozotocine cho thấy rằng Tỏi trồng Allium sativum có thể được xem như một ứng viên rất tốt để nghiên cứu trong tương lai trên bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
◦ Cải thiện kiểm soát bệnh tiểu đường diabètevới bổ sung Tỏi :
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng hiệu quả của Tỏi trồng Allium sativum trong DT2 với thêm vào viên Tỏi trồng Allium sativum vào trong chữa trị chống bệnh tiểu đường antidiabétique tiêu chuẩn.
Những kết quả cho thấy rằng sự kết hợp Tỏi trồng Allium sativum với một phương thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique điển hình đã cải thiện sự kiềm soát đường máu glycémiquengoài một hoạt động chống tăng mỡ máu antihyperlipidémique.
● Lợi ích tim mạch cardiovasculaires :
Tỏi trồng Allium sativum là một thực vật lý tưởng với nhiều lợi ích tim mạch cardiovasculaires :
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- hiệu quả chống tăng mỡ máu antihyperlipidémiques,
- ức chế tiểu cầu inhibition plaquettaire,
- và hiệu quả tiêu sợi huyết fibrinolytiques,
- hiệu quả chống oxy hóa antioxydants,
- và chống xơ vữa động mạch antiathérosclérotiques.
◦ Hiệu quả trên huyết áp tâm thu pression systolique và tâm trương diastoliquetrong tăng huyết áp hypertension thiết yếu :
Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả Tỏi trồng Allium sativum trên huyết áp động mạch pression artérielle ở những bệnh nhân mắc phải tăng huyết áp hypertension cần thiết.
Nghiên cứu cho thấy rằng một sự giảm đáng kể huyết áp tâm thu pression systolique và tâm trương diastolique theo cách phụ thuộc vào liều lượng và thời gian, bởi so với aténolol và với giả dược placebo.
◦ Một nghiên cứu thí điểm cho thấy rằng những người bị huyết áp thấp pression artérielle là có khả năng tiêu thụ nhiều hơn Tỏi trồng Allium sativum trong chế độ thức ăn của họ.
Những kết quả có ý nghĩa thống kê chỉ cho huyết áp tâm thu pression artérielle systolique.
Sự sử dụng trung bình Tỏi trồng Allium sativum là 134 grammes mỗi tháng; 67% của sự sử dụng nấu chín trong những thức ăn, phần còn lại tiêu thụ ở trạng thái sống hoặc trong những cornichons.
● Bảo vệ thận néphroprotectrice / cisplatine độc tính :
Một nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống oxy hóa antioxydantvà bảo vệ thận néphroprotecteur trên cơ thể sinh vật sống in vivo của trích xuất éthanolique  của Tỏi ail chống lại gây độc thận néphrotoxicité gây ra bởi cisplatine ở những chuột đực Wistar.
Cảm ứng của cisplatine dẫn đến một sự giảm của những chống oxy hóa antioxydantstrong thận rein,
- cũng như một sự gia tăng trọng lượng của những thận reins,
- của sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides,
- và của những dấu huyết thanh thận marqueurs rénaux sériques.
Chữa trị cho thấy một hiệu quả bảo vệ, như bằng chứng gia tăng của những mức độ chống oxy hóa antioxydants và trở lại những dấu hiệu gần mức độ bình thường.
● Giảm đau Analgésique / Chống dãn truyền cảm giác đau Anti-Nociceptif :
Một nghiên cứu đánh giá những hiệu quả giảm đau analgésiquesvà chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptifscủa bột Tỏi trồng Allium sativum ở những mô hình động vật .
Những kết quả cho thấy rằng bột Tỏi Allium sativum có hiệu quả trong những mô hình không thuốc phiện non narcotique và thuốc phiện narcothiquecủa dẫn truyền cảm giác đau nociception, cho thấy những cơ chế có thể ngoại vi périphériquesvà trung tâm cũng như của những đường ngoại vi périphériques thông qua sự ức chế của sự tổng hợp của kích thích tố  prostaglandinescó nguồn gốc từ acid béo không bảo hòa .
● Tăng huyết áp hypertension :
Những nghiên cứu cho thấy một hiệu quả có lợi chống tăng huyết áp antihypertenseur nhưng những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants có lẽ không bi đát.
Nghiên cứu khác cho thấy một lợi ích mạch máu vasculairenhờ vào sự cải thiện của sự đàn hồi động mạch chủ élasticité aortique và có thể làm chậm có thể của mức độ tiến triển của xơ vữa động mạch athérosclérose.
◦ Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả tim mạch cardiovasculairescủa trích xuất nước của Tỏi trồng Allium sativum trên những chuột huyết áp bình thường normotensive và tăng huyết áp hypertendus bằng cách sử dụng mô hình 2 thận reins với 1 kẹp.
Những trích xuất nước của Tỏi trồng Allium sativum đã gây ra một sự ức chế của huyết áp động mạch pression artérielle và một nhịp tim đập chậm bradycardie bởi một cơ chế trực tiếp không liên quan đến con đường cholinergique ở những chuột huyết áp bình thường normotendus và 2K1C, cho thấy một cơ chế có lẽ hạ huyết áp ngoại vi hypotensif périphérique.
● Chống nhiễm nấm candida anticandidal :
Một nghiên cứu trên phương thức hành động của trích xuất nước của Tỏi trồng Allium sativum chống lại nấm Candida albicans cho thấy rằng chữa trị với Tỏi trồng Allium sativum ảnh hưởng đến cấu trúc và tính toàn vẹn của bề mặt bên ngoài của những tế bào nấm men cellules de levure.
Sự tăng trưởng đã được thực hiện theo những phương cách khác nhau :
- giảm tổng số hàm lượng chất béo lipides,
- phosphatidylsérines cao,
- và phosphatidylcholines thấp hơn,
- và giảm sự tiêu thụ dưởng khí oxygène của Candida albicans chữa trị với AGE.
AGE tác động hiệu quả của nó bởi sự oxy hóa oxydationcủa những nhóm thiol gay ra sự bất hơạt inactivation của phân hóa tố enzyme và sự ức chế của sự tăng trưởng vi khuẩn microbienne về sau.
● Lợi ích của hồ sơ chất béo profil lipidique :
Nghiên cứu kết luận rằng những trích xuất của Tỏi trồng Allium sativum có thể có một hiệu quả lợi ích trên hồ sơ chất béo máu lipidique du sang và trên tình trạng chống oxy hóa antioxydant.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả Allium sativum trên tăng lipide máu hyperllipidémiegây ra bởi thực nghiệm ở chuột lang cobaye.
Những trích xuất nước và alcooliques cho thấy một hoạt động hạ mỡ máu hypolipidémiqueđáng kể với một sự giảm đáng kể cũa những đường mỡ triglycérides, những LDLc, VLDLc và chỉ số xơ vữa động mạch athériogénique.
● Thuốc diệt vi khuẩn Virucidal :
Nó đã được chứng minh rằng Tỏi trồng Allium sativum có một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale. Nghiên cứu đã xác định những hợp chất liên quan đến tỏi như là :
- thiosulfinate de diallyle (allicine),
- méthylthiosulfinate d'allyle,
- thiosulfinate de méthyle allyle,
- ajoène,
- alliine,
- désoxyalliine,
- disulfure de diallyle,
- và trisulfure de diallyle.
Hoạt động đã được xác định trên những siêu vi khuẩn chọn lọc virus sélectionnés, bao gồm :
- virus herpès simplex loại 1,
- virus herpès simplex loại 2,
- virus giống như virus bệnh cúm parainfluenza loại 3,
- virus chủng ngừa vaccine,
- virus viêm miệng mụn nước stomatite vésiculaire,
- và virus xoang mũi rhinovirusngười loại 2.
Hoạt động diệt khuẩn virucide là như sau :
- ajoène> allicine> allyl méthyl thiosulfinate> méthyl allyl thiosulfinate.
Những kết quả chỉ ra rằng hoạt động diệt khuẩn virucidevà gây độc tế bào cytotoxicité có thể phụ thuộc vào lớp vỏ bọc virus và màng vách tế bào membrane cellulaire, tương ứng.
● Kháng khuẩn Antibactérien chống đa kháng thuốc gây bệnh pathogènes / Tép tỏi :
Những trích xuất éthanol của tép Tỏi trồng Allium sativum và căn hành của Gừng gingembre cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne có hiệu quả chống lại những yếu tố gây bệnh pathogèneslâm sàng đa đề kháng thuốc.
Vùng ức chế cao nhất được quan sát với Tỏi chống lại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
◦ Kháng khuẩn Antibactérien, chống nấm antifongique, chống ký sinh antiparasitaire :
Trên kế hoạch tại chổ, kem ajoene 0,4% cho thấy một hiệu quả 70% trong một số bệnh nhiễm nấm da liễu fongiques dermatologiques.
Một thuốc mỡ gel 0,6% cho thấy có hiệu quả trong :
- những bệnh ghẽ ngoài da, hắc lào trong cơ thể teigne corporelles,
- và hắc lào cho đùi teigne cruris.
◦ Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens trong ống nghiệm invitro của trích xuất nước và éthanoliques của Tỏi Allium sativum, của gừng gingembre (Zingiber officinale) và chanh xanh citron vert (Citrus aurantifolia) chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus spp., Escherichia. coli và Salmonella spp.
Những trích xuất nước và éthanoliques của Tỏi trồng Allium sativum và gừng gingembre không ức chế bất kỳ của những vi sinh vật thử nghiệm.
● Chống ung thư anticancéreux / Bảo vệ hóa học chimioprotecteur :
Những đặc tính chống gây ung thư anticarcinogènes, trong đặc biệt những ung thư ruột kết cancers du colon, dạ dày estomac và tiền liệt tuyến prostate – trong những ung thư dạ dày cancers de l'estomac, có lẽ bởi hiệu quả chất ức chế của nó trên vi khuẩn Helicobacter pylori.
Trong những nghiên cứu dịch tể học épidémiologiquestrên sự phòng ngừa ung thư dạ dày cancer de l'estomac và ung thư đại trực tràng cancer colorectal, sự sử dụng Tỏi trồng Allium sativum là từ 3,5 đến 30 grammes tỏi tươi hoặc nấu chín mỗi tuần.
Những nghiên cứu cung cấp một số những bằng chứng cho vai trò của Tỏi trồng Allium sativum trong việc ngăn ngừa bệnh ung thư cancer.
Sự ức chế của ung bướu khối u tumeur có thể thông qua những hợp chất như là organosulfuretrong Tỏi trồng Allium sativum.
● Hạ cholestérol hypocholestérolémiques/ Củ tỏi tươi Ampoules fraîches :
Một nghiên cứu trên thực phẩm của những Củ Tỏi trồng Allium sativum tươi ở những chuột gây tăng cao cholestérol hypercholestérolémiquescho thấy :
- một sự giảm của cholestérol toàn phần cholestérol total,
- và LDL và một sự gia tăng của những mức độ cholestérol tốt HDL.
◦ Giảm hạ chlestérol Hypocholestérolémie:
Nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả bổ sung của Tỏi trồng Allium sativum trên sự giảm nồng độ cholestérol ở 50 bệnh nhân có sức khỏe tốt được nhận 3 gr Tỏi sống mỗi ngày trong thời gian 90 ngày.
Những kết quả cho thấy một sự giảm đáng kể của nồng độ cholestérol : 13% (p <0,001) từ 269,30 đến 233,93 mg / dL ở người đàn ông và 10% (p <0,001) từ 260,30 đến 233,90 mg / dL ở người phụ nữ.
● Chống loét Anti-ulcère :
Một nghiên cứu cho thấy vai trò bảo vệ của Nigelia sativa, Tỏi trồng Allium sativum và của Củ hành tây oignon sống chống lại những loét dạ dày ulcères gastriques gây ra bởi éthanol và bài tiết dịch acide dạ dày acide gastrique.
Nigella sativa, Tỏi trồng Allium sativum hoặc Củ hành tây oignon, sống hoặc đun sôi, ức chế một cách đáng kể sự bài tiết acide được kích thích bỏi histamine .
Nigella sativa và Tỏi trồng Allium sativum sống cho thấy một sự giảm chỉ số loét ulcère. Đun sô giảm sức mạnh của Tỏi và Củ hành tây oignon.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ :
▪ Một mùi hôi của hơi thở và cơ thể, không có phương thức nào để làm cho mùi tỏi biến mất, mùi tỏi thoát ra từ những lỗ chân lông của da mà ra, tùy theo liều lượng nhiều hay ít.
▪ Những đau dạ dày maux d'estomac hoặc những ợ nóng brûlures d'estomac có thể xảy ra.
▪ Tỏi tươi Allium sativum có thể gây ra kích ứng cho :
- niêm mạc dạ dày muqueuse digestive, điều này khá phổ biến.
nó có thể gây ra :
- những ợ nóng brulures d’estomac,
- trào ngược dạ dày reflux gastrique,
- tiêu chảy diarrhées,
- buồn nôn nausées.
◦ Nếu một trong những hiệu quả này kéo dài hoặc xấu đi, phải liên hệ với Bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
◦ Báo ngay với Bác sĩ lập tức nếu một trong những phản ứng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng nào xảy ra như là :
- vết bầm tím ecchymoses/ chảy máy nhẹ saignements légers hoặc bất thường .
- Một phản ứng dị ứng allergiquerất nghiêm trọng đối với sản phẩm này nhưng rất hiếm.
▪ Tuy nhiên tham vấn Bác sĩ ngay nếu nhận thấy một trong những triệu chứng sau đây của một phản ứng dị ứng allergique nghiem trfọng :
- nổi chẩn, phu mủ da éruption cutanée,
- ngứa démangeaisons/ sưng gonflements (đặc biệt ở mặt visage / lưõi langue / cổ họng gorge),
- chóng mặt nghiêm trọng étourdissements graves,
- thở khó khăn difficulté à respirer.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ, nếu thấy có gì khác lạ phải tham vấn với những người chuyên môn châm lo sức khỏe.
● Phòng ngừa :
▪ Nếu một người có một trong những vấn đề của sức khỏe sau đây, tham vấn với Bác sĩ trước khi sử dụng :
- vấn đề chảy máu saignements/ đông máu coagulation,
- vấn đề dạ dày estomac/ bụng abdominaux (ví dụ, nhiễm trùng ruột infections de l'intestin, bệnh viêm ruột inflammatoires de l'intestin).
▪ Tỏi Allium sativum có thể gia tăng nguy cơ của những vấn đề chảy máu saignement. Trước khi chịu một phẩu thuật intervention chirurgicale, thông báo với Bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đã dùng sản phẩm này.
▪ Hạn chế dùng rượu alcool bởi vì điều này có thể làm nghiêm trọng nguy cơ :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và vấn đề xuất huyết saignement.
▪ Những dạng chất lỏng của sản phẩm này có thể có chứa đường hoặc rượu. Thận trọng được đề nghị sử dụng trong những trường hợp :
- bệnh tiểu đường diabète,
- nghiện rượu dépendance à l'alcool,
- hoặc bệnh gan maladie du foie.
▪ Không dùng trong trường hợp trong cơ thể AVK ( chống vitamine K anti vitamine K ) : chống lại sự đông máu.
● Mang thai và cho con bú
▪ Tham khảo Bác sĩ hoặc dược sĩ  sử dụng sản phẩm này với tất cả an toàn. Sản phẩm này không được đề nghị cho những phụ nữ trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Sản phẩm có thể đi vào trong sữa mẹ lait maternel. Tham vấn Bác sĩ trước khi cho con bú .
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Tỏi Allium sativum trồng được dùng trong những trường hợp :
- chống lại sự kết hợp những tiểu cầu plaquettes,
hoặc :
(disulfure de diallyle, trisulfure de diallyle và trisulfure de méthylallyle)
- tiêu sợi huyết fibrinolytique
( làm tan và giới hạn sự thành lập những khối máu đông trong động mạch, tĩnh mạch …..)
- kháng khuẩn antimicrobien,
- chống nấm antifongique,
- diệt giun sán vermifuge(allicine)
- hạ đường máu hypoglycémiant(allicine và disulfure d'allylpropyle)
- lợi tiểu diurétique(fructosane)
- kích thích tuyến giáp trạng stimulant thyroïdien.
- hạ huyết áp hypotenseur.
- giảm hoặc ức chế sự kích thích hệ thần kinh giao cảm sympatholytique.
- chống viêm phổi và ruột.
▪ Tỏi trồng Allium sativum được nghiền nát là một thuốc kháng sinh antibiotiquemạnh và nổi tiếng là :
- làm giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- và cholestérol,
- và ức chế hình thành huyết khối thrombus.
▪ Những và những củ Tỏi trồng Allium sativum được xem như có những đặc tính :
- hạ huyết áp hypotensives,
- tống hơi carminatives,
- thuốc sát trùng antiseptiques,
- diệt trùng giun anthelminthiques,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- và long đờm expectorantes.
▪ Nghiền nát nhiều tép tỏi và chà xát chúng lên trên những vùng ảnh hưởng để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- đau răng maux de dents.
▪ Nghiền nát những tép tỏi, áp dụng trên 2 bên thái dương branches như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những đau đầu maux de tête.
▪ Nghiền nát Tỏi trồng Allium sativum hoặc những tép Tỏi cắt thành hình chữ thập và chà xát trực tiếp trên những vùng của :
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Nước nấu sắc décoction của những và những Củ Tỏi bulbes để chống lại :
- sốt fièvre
và như :
- hạ huyết áp hypotenseur,
- tống hơi carminatif,
- long đờm expectorant,
- và diệt trùng giun antihelminthique.
▪ Nước ép jus của Tỏi trồng Allium sativum tươi nghiền nát, được sử dụng chống lại :
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- đau cổ họng maux de gorge,
- khàn giọng enrouement,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Nước nấu sắc décoction dùng cho :
- viêm tuyến hàm amidan amygdalite.
▪ Hít hơi nước của Tỏi cắt nhỏ ail haché và một muỗng cà phê giấm vinaigre trong nước đun sôi, được sử dụng cho :
- nghẹt mũi congestion nasale.
▪ Tỏi trồng Allium sativum tươi, được sử dụng bằng cách bổ sung cho liệu pháp INH ( isoniazide, thuốc chống bệnh lao antituberculeux ) chống lại :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion một tép Tỏi trồng Allium sativum bóc vỏ cắt nhỏ đuợc sử dụng để làm giảm :
- những cơn đau do hơi gaz douleurs dues au gaz.
▪ Nước ép jus của Củ Tỏi trồng Allium sativum với muối thông thường, được áp dụng trên :
- những vết bầm tím contusions,
- và những bong gân entorses;
cũng đuợc sử dụng để chữa trị :
- đau thần kinh névralgie,
- và đau tai mal d'oreille.
▪ Chà xát trên bệnh sài, hắc lào teigne để cho :
- một hiệu quả làm dịu apaisant.
● Liều lượng :
Liều lượng thực sự phụ thuộc vào tình trạng và mục tiêu của sự sử dụng.
▪ Một đến 2 tép tỏi gousse mỗi ngày, trong trường hợp nhiễm trùng infection nếu bạn chịu đựng được chúng, thực hiện trong thời gian bị bệnh nhiễm infection.
▪ Để bảo vệ tim mạch cardiovasculaire, biết rằng :
- ½ tép tỏi gousse2 lần mỗi ngày.
▪ Với bột Tỏi trồng Allium sativum, chúng ta xoay quanh từ 2 đến 4 gr mỗi ngày.
▪ Người ta có thể thực hiện một dung dịch trong alcool teinture của Tỏi tươi Allium sativum  nếu bạn tiếp cận được với rượu mạnh, bạn cần phải có rượu tối thiểu 80°, bạn cắt những tép tỏi thành những lát rất mỏng, để trong một cái lọ sau đó đổ alcool được bao phủ vừa đủ, lý tưởng được đề nghị 200 ml cho 100 gr tỏi tươi .
Đối với những liều, người ta vây quanh trong khoảng từ 20 đến 30 giọt vào trong một ít nước, dùng từ 2 đến 3 lần mỗi ngày.
▪ Và tất nghiên, người ta có thể đơn giản tiêu dùng Ail Tỏi trồng Allium sativum điều hòa thường xuyên, trong ngăn ngừa, ngay cả không có bất kỳ những vấn đề gì cho sức khỏe nào : để :
- điều hòa hệ vi sinh vật đường ruột flore intestinale,
- để kích thích tính miễn nhiễm immunité,
- để bảo vệ phổi protéger poumons,
- động mạch artères,
- và như một thực phẩm chống bệnh ung thư anti-cancer.

● Những ứng dụng :
▪ Dung dịch tỏi :
Dùng một Củ đầu tỏi ( gồm nhiều tép tỏi ) tách từng tép, lột sạch và cắt làm hai những tép tỏi,
Rượu tỏi :
Ngâm trong 1 lít rượu, ngâm và lắc thường xuyên, phơi nắng trong 15 ngày. Lọc và bảo quản trong lọ thủy tinh màu và để nơi mát.
◦ Dùng uống 3 lần / ngày mỗi lần 25 giọt trong một ít nước hay sửa :
- chữa trị cảm cúm rhume / grippe sinh nhiệt,
-  sát trùng hệ tiêu hóa,
-  huyết áp cao hypertension,
-  trục diệt giun sán vermiguge.
Sirop tỏi :
Lấy 20 gr tỏi trong 40 gr nước, đun sôi trong 30 phút, lọc và thêm cùng trọng lượng đường : dùng 3 muỗng canh / ngày .
● Sử dụng khác :
▪ Nước ép jus của Củ Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng như :
- thuốc chống côn trùng insectifuge.
▪ Nước ép jus cũng có thể được áp dụng trên :
- tất cả những vết chích để giảm đau nhức douleur.
từ 3 đến 4 muỗng canh của Tỏi nghiền nát và 2 muỗng canh xà phòng savoncắt nhỏ, có thể ngâm infusées trong một lít nước đun sôi, để nguội sau đó được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
▪ Một trích xuất của Cây có thể được sử dụng như :
- thuốc diệt nấm fongicide.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- phỏng cháy brûlure,
- và nấm mốc moisissure, một thứ bọt xanh hình thành từ nấm mốc nhỏ champignons
hoặc những bệnh nấm fongiques của Cà tomate và khoai tây pomme de terre.
▪ Nếu sử dụng vài tép Tỏi trồng Allium sativum được rải trong những trái cây lưu trử, nó sẽ làm chậm lại quá trình thối hư pourriture của trái cây.
▪ Người ta cho rằng, Cây tỏi tăng trưởng, xua đuổi những côn trùng insectes, những thỏ lapinsvà những giống chuột nhủi taupes.
Thực phẩm và biến chế :
Sau hành tây oignon, Tỏi trồng Allium sativum là loại thứ hai của giống Allium trồng được sử dụng nhiều nhất.
▪ Củ Tỏi Tỏi trồng Allium sativum, bao gồm cái gọi là tép tỏi cloves, được sử dụng chánh để cho hương vị vào trong thịt, cá, nước sốt sauces và trong những salades, sống hoặc chín, hoặc gần đây duới dạng khử nước déshydratée.
▪ Củ Tỏi, dùng sống hoặc chín được sử dụng rộng rãi trong miền nam Âu Châu sud de l'Europe, như một hương liệu trong một phạm vi rộng của thức ăn, sống hoặc chín.
▪ Tỏi trồng Allium sativum là một thức ăn bổ dưởng tốt nhất và tốt cho sức khỏe, nhưng nó có một huơng vị rất nồng và vì vậy chủ yếu được sử dụng với một số lượng rất nhỏ như một hương liệu aromatisanttrong những salades và những thức ăn nấu chín.
▪ Một phân tích thành phần dinh dưởng đã được thực hiện.
▪ Lá, dùng sống hoạc nấu chín. Xắt nhỏ và được sử dụng trong những salades, nó khá dịu nhẹ hơn những Củ Tỏi trồng Allium sativum.
▪ Những người Tàu thường trồng Ail Tỏi trồng Allium sativum đặc biệt cho những lá, những thứ này có thể được sản xuất vào giữa mùa đông trong một mùa đông khí hậu ôn hòa.
▪ Những thân cuống phát hoa Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng như một hương liệu và đôi khi được bán trong những cửa hàng Tàu.
▪ Hạt, nẩy mầm được dùng để thêm vào trong những salades.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá