Wild Lettuce
Rau diếp hoang
Lactuca virosa - L.
Asteraceae
Đại cương :
● Những danh pháp thông thường khác :
Acrid Lettuce, Bitter Lettuce, German Lactucarium, Green Endive, Lactuca virosa, Lactucarium, Laitue à Opium, Laitue Sauvage, Laitue Scariole, Laitue Serriole, Laitue Vireuse, Lechuga Silvestre, Lettuce Opium, Poison Lettuce, Strong-Scented Lettuce.
- Tên lactuca có nguồn gốc từ tên latin cổ điển của nước ép jus nhựa sữa trắng lacté,
- virosa hay "chất độc poison".
Rau diếp hoang Lactuca virosa, có lẽ có nguồn gốc từ Trung Á Asie centrale, nhưng ngày nay nó được trồng trên khắp thế giới.
Rau Diếp được trồng như một loại cây lương thực bởi những người Hy Lạp Grecs, những người La Mã Romains và những người Tàu cổ đại.
Cũng theo nguồn gốc khác của Rau diếp hoang laitue sauvage bắt nguồn từ Ai Cập Égypte cổ đại, nơi đây những chữ tượng hình hiéroglyphes thường mô tả thần Min, một thần của sinh sản fertilité, với những Cây. Người ta cho là một chất kích thích tình dục aphrodisiaque và hoạt động tâm thần psychoactive.
▪ Rau Diếp đã được đưa đến Tân Thế giới từ sớm, Trên thực tế những bộ lạc Hopi đã lồng ghép với những nghi lễ tôn giáo của họ. Họ đã hút thuốc nhựa résine của lá Rau diếp hoang Lactuca virosa để gây ra một trạng thái mơ màng rêve.
Bất chấp điều này và tên gọi thay thế "Rau diếp Á phiện Laitue opium", những hiệu quả gây nghiện narcotiques của lá Rau diếp hoang Lactuca virosa là không đáng kể.
Được tìm thấy ở bờ biển Anh Quốc Grande-Bretagne, hiếm khi thấy ở phía đông bắc của Irlande.
Rau diếp hhoang Lactuca virosa được phân phối rộng trong khắp phần lớn miền trung centrale và miền nam méridionale Châu Âu.
Người ta có thể tìm thấy tại địa phương ở miền đông nam và miền đông nước Anh Angleterre. Ở những phần còn lại của nước Anh Grande-Bretagne, nó rất hiếm thấy và trong Irlande thì vắng mặt.
Người ta cũng tìm thấy trong khu vực của Pendjab ở Pakistan, trong Ấn Độ Inde và trong Australie, nơi mà chúng mọc trong trạng thái hoang dả.
▪ Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, nó đã được ghi nhận như được du nhập ở Californie, Alabama, Iowa và ở Washington, DC, và nó mọc ở trạng thái tự nhiên hoang dại trong những bộ phận khác của lục địa.
Ngày nay, người ta có thể tìm thấy Rau diếp hoang Lactuca virosa trong miền nam của Hoa K ỳ États-Unis và ở miền trung và nam Châu Âu Europe.
▪ Ở Hoa K ỳ Aux États-Unis, sau khi nhập từ Đức Allemagne thông qua Anh Angleterre, nó được sử dụng một chất giã mạo thuốc phiện opium.
Người ta thường tìm thấy những miếng không đều nhau, màu nâu đỏ nhạt, kích thước như một hạt đậu lớn, thường bị mốc moisisở bên ngoài.
Ở Hoa K ỳ, lactucarium Đức allemand và Pháp được xem như thua kém sản phẩm Anh Quốc britannique.
Rau diếp hoang mọc trên những bờ và những nơi hoang phế, trong những đất cát, thoát nước tốt chung quanh những cánh đồng, những bãi đất trống và bên lề đường.
Cây trổ hoa vào tháng 7 và tháng 8.
Nó được trồng trong Áo Autriche, Pháp France, trong Đức Allemagne và trong Écosse.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Lactuca virosa là thực vật có đời sống 2 năm bisannuelle. Nó có thể đạt đến 200 cm. Thân thẳng đứng, lớn, những thân và những lá đôi khi có màu tím nhạt, màu xanh mượt, nhạt đôi khi có những đốm màu tím, những lá ít chia thùy và tỏa rộng ra, có lông ở phần bên dưới và những nhánh nhỏ bên trên, xuất phát từ một rễ màu nâu.
Cây nguyên giàu chất nhựa sữa trắng jus laiteux chảy ra tự do từ bất kỳ những vết thương nào trên Cây và lá. Chất nhựa sữa trắng latex có một vị đắng và một mùi hôi của chất gây nghiện thuốc phiện odeur narcotique.
Một khi nó được sấy khô, cứng lại màu nâu và được gọi là lactucarium.
Những nhà sưu tầm, cắt ngang đầu của những Cây và cạo nước ép jus trong những mạch hứng vào trong những tô sành porcelaine nhiều lần trong ngày cho đến khi cạn kiệt không còn.
Bằng cách hâm nóng và gõ nhẹ, nó được tách rời khỏi khuông, cắt thành những thỏi ¼ và sấy khô.
▪ Lactucarium không dễ dàng thành bột và chỉ tan ít trong nước đun sôi, mặc dù nó mềm ramollisse và trở thành plastique.
Lá, lá nằm ngang nhiều lá lớn bên dưới gốc đo được 15,5 đến 45,5 cm dài, nguyên và thuôn dài, gần như láng và có những răng mịn, lá hình trứng ngược, không phân chia, cuống lá nhỏ, thường có thùy, lá có dạng mũi tên ôm sát ở phần dưới lá, gân lá chánh nhiều hay ít bị tấn công bên dưới với những lông gai đáng chú ý, chẳng hạn như cũng ở bìa lá.
Những lá của thân là gầy ốm, mọc cách và nhỏ và bao quanh thân với 2 thùy nhỏ.
Phát hoa, hoa đầu là nhiều và không thứ tự, với một phong phú của những lá bắc nhỏ nhọn có dạng trái tim. Cuống phát hoa tròn với những hoa đầu ở ngọn, phân nhánh nhiều.
Vảy lông mịn không thường ở đầu, không có vỏ hoặc cạnh sườn.
Hoa vàng, gắn vào thân.
- vành hoa nhỏ màu vàng nhạt, có dạng như một chiếc vòng tay.
Trái, quả khô, không lông, màu đen tím, hình bầu dục, với một cánh dài dọc theo rìa, kéo dài thành một cái mỏ màu trắng với những chùm lông trắng bạc.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, Lá và nhựa sữa trắng Latex
▪ Một nhựa đắng sève amère được gọi là Rau diếp Á phiện laitue opium, hoặc lactucarium, có thể được tìm thấy trong tất cả loại Rau diếp Lactuca.
Ở những loài hoang dại, chất nhựa này đắng nhiều hơn bởi vì nó có chứa một nồng độ cao của chất alcaloïdes dược liệu y học hơn những loại Rau diếp vườn trồng.
Rau diếp hoang Lactuca virosa là một loại variété ít phổ biến của Rau diếp hoang, nhưng nó phù hợp để trích xuất chế tạo hơn.
Nhựa có một hương vị rất đặc thù và mạnh, và giàu chất alcaloïdes.
▪ Chất nhựa này có thể chế biến thành dung dịch trong alcool teinturecơ bản của Cây hoặc những lá tươi và những ngọn đọt hoa Rau diếp hoang Lactuca virosa được sấy khô và chế biến thành trà tisanes, xông khói fumées hoặc ít thường xuyên hơn ở dạng những viên nang capsules.
Thành phần hóa học và dược chất :
Một chất nhựa sữa trắng latex gọi là lactucarium có thể là dẫn xuất của trích xuất của những sự bài tiết của thân Rau diếp hoang Lactuca virosa.
Chất nầy, lactucarium, một hỗn hợp của thành phần trong đó những đặc tính chất thuốc phiện narcotiques của sản phẩm đã được quy định.
Nó đã được báo cáo rằng Lactucarium chứa khoảng :
- 0,2% lactucine,
- một lactone sesquiterpinoïde.
Ngoài ra, hỗn hợp chứa :
- một dầu dễ bay hơi huile volatile,
- cao su caoutchouc,
- mannitol,
- và lactucérol (taraxastérol) (khoảng 50%).
Thành phần lactucérine, cũng hiện diện trong chất nhựa trắng latex, là dẫn xuất của :
- acétylé du taraxastérol,
một triterpène được phân phối rộng rãi.
Những báo cáo theo đó lactucarium chứa :
- hyoscyamine
đã bị bác bỏ.
▪ Một báo cáo theo đó, Rau diếp hoang Lactuca virosa chứa :
- N-méthyl-β-phényléthylamine, cũng đã bị bác bỏ.
▪ Những dầu và những trích xuất cũng có thể là sản phẩm từ Rau diếp hoang Lactuca virosa.
Những dầu và trích xuất nầy có những đặc tính an thần sédatives ở những loài gậm nhấm rongeurs.
Rau diếp hoang Lactuca virosa chứa :
- những flavonoïdes,
- những coumarines,
- và N-méthyl-β-phénéthylamine.
Một loạt của những hợp chất hóa học khác đã được phân lập từ Rau diếp hoang Lactuca virosa.
▪ Một trong những hợp chất, chất lactucine, là một thụ thể adénosine một chất chủ vận agoniste trong ống nghiệm in vitro, trong khi một chất khác, chất lactucopicrine, đã được chứng minh hành động như chất ức chế inhibiteur cvủa acétylcholinestérasethực hiện trong ống nghiệm in vitro.
▪ Một số nhầm lẫn nhất định tồn tại như danh pháp của những sản phẩm dẫn xuất từ Rau diếp hoang Lactuca virosa và những thực vật liên quan.
Những Cây có hoa của Rau diếp Lactuca chứa một số lượng lớn của chất nhựa sữa trắng sève blanc laiteux, với hương vị đắng amer và mùi nồng mạnh của thuốc phiện opiacée.
Khi nước ép jus được thu thấp và phơi ngoài không khí, nó chuyễn sang màu nâu nhạt.
▪ Nguyên Cây Rau diếp hoang Lactuca virosa giàu chất nhựa sữa trắng sève laiteuse chảy tự do từ bất kỳ những vết thương nào của Cây. Chất nhựa này đặc cứng và khô khi tiếp xúc với không khí .
▪ Nó được thu thập thương mại bằng cách cắt ngang đầu của những Cây và cạo lấy nước ép jus trong những bó mạch trong chén sành porcelainenhiều lần trong ngày cho đến khi Cây cạn kiệt hết nhựa.
Đặc tính trị liệu :
▪ Chất nhựa sève Rau diếp hoang Lactuca virosa có chứa “ lactucarium ”, được sử dụng trong y học cho những đặc tính của nó :
- không nguy hiễm, vô hại anodines,
- chống co thắt antispasmodiques,
- tiêu hóa digestives,
- lợi tiểu diurétiques,
- thôi miên hypnotiques,
- thuốc mê, gây nghiện narcotiques,
- và an thần sédatives.
▪ Lá Rau diếp hoang Lactuca virosa là một nguồn tốt của vitamine A, chất xơ thực phẩm fibresvà nhiều vitamines và chất dinh dưởng nutriments khác.
Trong y học, Lá Rau diếp hoang Lactuca virosa được sử dụng như một thuốc an thần nhẹ sédatif doux, với lợi ích bổ sung là dễ dàng trên hệ thống tiêu hóa système digestif.
Nó được sử dụng để chữa trị :
- chứng phù thũng sủng nước hydropisie,
- những đau bụng tiêu chảy coliques
- và ho toux,
và cũng là :
- một lợi tiểu nhẹ diurétique léger,
- và một kích thích tình dục diaphorétique.
Một số người đã sử dụng lá Rau diếp hoang Lactuca virosa như giúp cho giấc ngủ sommeil.
▪ Lactucarium có những hiệu quả thuốc phiện yếu faible opium, nhưng không có xu hướng gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- cũng không gây nghiện addictive.
▪ Nó được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- mất ngủ insomnie,
- lo âu anxiété,
- chứng loạn thần kinh névroses,
- chứng hiếu động thái quá hyperactivité ở những trẻ em,
- ho khan toux sèche,
- ho gà coqueluche,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales, v…v….
▪ Những nồng độ của lactucarium là thấp ở những Cây non và đậm đặc nhất khi Cây đi vào thời kỳ trổ hoa.
Loài này có lẽ là nguồn cung cấp giàu nhất chất lactucarium.
▪ Cây cũng chứa chất hyoscyamine, một thuốc trầm cảm puissant dépresseur của hệ thống thần kinh giao cảm système nerveux parasympathique.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây trổ hoa tươi hoặc sấy khô cũng có thể được sử dụng.
▪ Chất nhựa sèveRau diếp hoang Lactuca virosa cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- những mụn cóc verrues.
● Lợi ích và sự sử dụng của Cây Rau diếp hoang laitue sauvage :
Rau diếp hoang Lactuca virosa chứa một số nhất định chất dinh dưởng mạnh, đóng vai trò trong chữa trị nhiều bệnh tật và những ốm đau như là :
▪ Giảm đau douleur
Cũng được biết dưới tên « Rau diếp thuốc phiện Laitue à l’opium», Cây Rau diếp hoang Lactuca virosa nầy không chứa bất kỳ thuốc phiện nào opiacés và hoàn toàn hợp pháp.
Hiệu quả giảm đau analgésiques đến từ một chất nhựa trắng như sữa blanche laiteusemà nó bài tiết ra, chất lactucarium, gồm những nguyên chất hoạt động được so sánh với những phiên bản tổng hợp chưng cất mà người ta tìm thấy trong những thuốc giảm đau anagésiques trên toa thuốc.
▪ Những hợp chất hoạt động chánh của lactucariumlà :
- lactupicrine,
- lactucine,
- và lactucopicrine.
Những hợp chất nầy đã được tìm thấy sở hữu một hoạt động giãm đau analgésique, cũng như một hoạt động an thần sédative.
Một nghiên cứu xác nhận rằng, một liều đơn giản 30 mg / kg của lactucopicrine tương đương với một liều 60 mg / kg của thuốc ibuprofène.
Những hợp chất hiện diện trong lactucariumhành động cùng một phương cách với chất morphine, tác động trực tiếp trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central và làm yếu đi khả năng cảm thấy đau nhức ressentir la douleur.
Đề nghị bởi những nhà thảo dược như một phương thuốc chống lại :
- đau nhức nửa đầu nghiêm trọng migraines sévères,
đặc biệt có hiệu quả cho những phụ nữ mắc phải :
- chứng đau nhức cấp tính douleurs aiguës
trong thời gian chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel.
▪ An thần nhẹ sédatif doux – Thôi miên nhẹ hypnotique doux :
Những phẩm chất giảm đau analgésiques của Rau diếp hoang Lactuca virosa, cũng giúp cho :
- thư giản cơ thể détendre le corps.
Điều này làm cho nó rất lợi ích trong chữa trị :
- mất nhủ insomnie,
- và lo âu anxiété,
- hoặc bồn chồn agitation.
vì người ta cũng còn gọi nó là một thuốc phiện yếu faible opium bởi vì nó không làm xáo trộn hệ thống tiêu hóa système digestif.
Tuy nhiên, người ta cho rằng, nó tạo ra những hiệu quả :
- hưng phấn euphorique,
- và mơ màng rêveur,
khiến dễ dàng thả mình vào ngủ nhiều hơn.
Hiệu quả an thần sédatif đặc biệt làm cho nó có lợi ích cho :
- hệ thống thần kinh hoạt động quá mức ( hiếu động ) système nerveux hyperactif,
và đặc biệt cho :
- những trẻ em hiếu động hyperactifs.
▪ Sức khỏe hệ hô hấp respiratoire :
Rau diếp hoang Lactuca virosa có thể được sử dụng như chữa trị tự nhiên chống lại :
- bệnh hen suyễn asthme,
- và ho toux.
Một thảo dược mạnh, giúp giảm sự kích ứng irritation :
- những phế quản bronches,
- và những phổi poumons.
nó cũng có thể có khả năng :
- nới lỏng loãng những chất nhầy libérer le mucus,
- và khó thở difficultés respiratoires
liên quan đến bệnh suyễn asthme.
Ngoài ra, nó có thể cấu thành một chữa trị có hiệu quả chống lại :
- ho gà coqueluche,
- và viêm phổi bronchite.
▪ Hợp chất Lactones sesquiterpéniques :
Một chất có chứa một số nhất định hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs (trong đó có 2 chất là «lactucine và lactucopicrine») và đóng một vai trò thiết yếu trong tranh đấu chống lại những bệnh, như là :
- bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Chất Coumarins :
Đây là một hóa chất thực vật phytochimique và một chất chống oxy hóa anti-oxydant hỗ trợ cho nhiều chức năng của cơ thể, bao gồm :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
- và chức năng của tim fonctionnement du cœur,
- bảo vệ não bộ protection du cerveau,
- và hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Chất quercétine :
Một chất chống oxy hóa antioxydant mạnh góp phần vào sự bảo vệ :
- nhiễm thể ADN,
- và những màng tế bào membranes cellulaires
chống lại những gốc tự do radicaux libres, với sự giãm :
- áp suất động mạch pression artérielle,
- tăng huyết áp hypertension,
- ngăn ngừa mất xương (loãng xương) perte osseuse,
và nhiều phương thuốc khác.
▪ Rau diếp hoang Lactuca virosa có thể được sử dụng để tự chuẩn bị một trà thés của riêng bạn, một dung dịch trong cồn teinture và trích xuất để thu được những lợi ích tối ưu và thậm chí có thể hút với những mục đích giải trí.
● Những lợi ích khác có thể :
Bên cạnh những đau nhức douleur, Cây Rau diếp hoang Lactuca virosa được thể hiện như một chữa trị tự nhiên cho nhiều bệnh khác nhau, như là :
- lo ngại anxiété
- bệnh đường hô hấp respiratoires
- chuột rút kinh nguyệt crampes menstruelles
- viêm khớp arthrite
- bệnh ung thư cancer
- mất ngủ insomnie
- sự lưu thông máu kém circulation
- bồn chồn agitation
- nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires
▪ Người ta cũng cho rằng nó có những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes khi nó được áp dụng bên ngoài trên da peau.
Mặc dù người ta có thể tìm thấy những thông tin trên những phẩm chất chữa lành bệnh được cho là của Rau Diếp hoang Lactuca virosa trên trang mạng sites Web của y học thay thế médecine alternative, hiện tại nó không có những nghiên cứu khoa học nào được thực hiện để hỗ trợ cho sự sử dụng của nó để chữa trị một trong những bệnh được mô tả bên trên.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng những loại khác của thành phần lactones sesquiterpéniques của họ Asteraceae là có hiệu quả để :
- giãm viêm réduire l'inflammation,
điều này có thể giúp cho một số bệnh nhất định, như là :
- hen suyễn asthme,
- và viêm khớp arthrite.
Hơn nữa, một số nhất định sesquiterpènescó những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống ung bướu khối u antitumorales.
Thí dụ, camomille (Chamaemelum nobile), một thành viên của họ Astetraceae, chứa những thành phần :
- chamazulène,
- sesquiterpène
thể hiện phẩm chất mạnh chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Camomille lớn, cũng trong nhóm của họ Asteraceae, giàu chất parthénolide, chất ức chế sự phát triển của những :
- tế bào bạch huyết cellules leucémiques,
trong một nghiên cứu trong ống nghiệm tubes à essai.
Tuy nhiên nó có rất ít nghiên cứu trên những hợp chất cụ thể trong Cây Rau diếp hoang Lactuca virosa.
Cho đến khi có những nghiên cứu khác được thực hiện trên những hiệu quả Rau diếp hoang Lactuca virosa trên sức khỏe, những xác nhận được phát tán bởi một số trang mạng sites Web.
Kinh nghiệm dân gian :
● Dân gian Folklore và lịch sử :
▪ Rau Diếp Á phiện opium de la laitue đã được sử dụng trong y học truyền thống cho những chỉ định :
- hỗ trợ cho sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
đến chữa trị :
- những cơ quan sinh dục bị sưng organes génitaux enflés.
▪ Trong Châu Âu, nó được sử dụng thay thế thuốc phiện opium trong :
- chống ho antitussifs.
▪ Truyền thống của Rau diếp hoang Lactuca virosa đã có từ ngàn năm, thậm chí ở thời tiền sử préhistoire.
Những người Ai Cập Égyptiens đã sử dụng Rau diếp hoang Lactuca virosa như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
nhưng đã cảnh báo rằng một sự sử dụng quá mức sẽ làm cho :
- não bộ lu mờ, đần độn cerveau ennuyeux.
▪ Trong y học Tàu, những chế phẩm của Rau diếp hoang được sử dụng rộng rãi .
◦ Nước ép jus được sấy khô được đề nghị như :
- một chất sát trùng tại chỗ antiseptique topique cho những vết thương loét plaies
◦ và những hạt đã được sử dụng như :
- lợi sữa galactogogue (để gia tăng lượng sữa ở những bà mẹ cho con bú allaitantes).
Người ta đã cho rằng những hoa và những hạt có hiệu quả để :
- giảm những sốt fièvres.
▪ Tôn giáo sinh ra từ những gốc rễ nầy. Một trong những vị Thần, gọi là Minbởi những người Ai Cập Égyptiens, là vị Thần sinh sản dieu de la fertilitévà cũng là Thần của những Cây Ma thuật plantes magiques, nó luôn luôn thể hiện với những thân của Cây Rau diếp hoang Lactuca virosa đàng sau họ và tổ chức có cả những buổi lễ hội để vinh danh nó.
▪ Dầu của hạt Rau diếp hoang Lactuca virosa còn được sử dụng cho đến ngày nay trong Ai Cập Égypte với những mục đích y học, của xoa bóp massage, nấu ăn cuisine và như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những người Ai Cập Egyptiens đã có những buổi lễ hội dành riêng cho Thần Min.
Đây là một trong những lễ hội quan trọng nhất trong năm.
Dầu hạt Rau diếp hoang còn được sử dụng cho đến ngày nay trong Ai Cập Égyptevới những mục đích :
- y học,
- xoa bóp,
- nấu ăn,
- và như thuốc kích thích tình dục aphrodésiaque.
▪ Vào giữa thế kỷ XIXe siècle, thương mại công nghệ của Lactucarium đã phát triển mạnh mẽ bởi vì đây là một loại thuốc được phổ biến chống lại :
- những đau đầu maux de tête
- và như chống ho antitussif.
▪ Rau diếp hoang Lactuca virosa xuất hiện nhiều lần trong suốt lịch sử.
Hoàng đế Auguste của La Mã de Rome đã được chữa lành bệnh nghiêm trọng bởi nước ngâm trong nước đun sôi infusion của Rau diếp hoang Lactuca virosa.
▪ Rau diếp hoang Lactuca virosa có thể được tìm thấy trong y học cổ đại, cũng như một thành phần trong những bình thuốc và những nghi lễ ma thuật rituels magiques trên toàn thế giới.
▪ Theo truyền thống Rau diếp hoang Lactuca virosa đã có từ ngàn năm, từ thời tiền sử. Kiến thức của chúng ta của sự văn minh loài người bắt đầu hiếm đi vào khoảng 4000 năm trước J.-C., nhưng chúng ta biết rằng những gì chúng ta biết được quay ngược từ cuối thời kỳ băng há période glaciaire.
▪ Thời kỳ băng hà période glaciaire là một ít như một bức tường chia cách chúng ta với thời tiền sử préhistoire. Những gì còn lại của thời tiền sử préhistoire nói cho chúng ta rằng những người cổ đại đã có những kiến thức thực hành của chúng ta về những ngôi sao để giữ thời gian và điều hướng navigation, với toàn bộ của nhóm người tập trung ở cung hoàng đới zodiaque.
▪ Những chuyện thần thoại mythes và truyền thuyết thời tiền sử légendes préhistoriques cũng vẫn còn, như chuyện thần thoại trận mưa lớn mythe du grand déluge, huyến thoại Moïse mythe de Moïse và nhiều câu chuyện về những rắn trời serpents célestes.
Người ta luôn hình dung với những thân Cây Rau diếp hoang laitue sauvage đàng sau họ.
▪ Những người cổ đại Sumériens cũng đã biết vị thần này. Những bài thuộc lòng của Min cũng như những bài thánh ca dành riêng cho họ được tìm thấy trên những cuộn ống giấy của những người sumériens cổ đại.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả gây ảo giác hallucinogènes :
Một loạt của những sản phẩm hợp pháp, "hallucinogènes" thay thế hàm lượng của thuốc phiện opium của Rau diếp laitue là có sẵn trên thương trường.
Những tên thương hiệu của những sản phẩm bao gồm Lettucine, Or Noir, Lettucène, Laiton Hash và Lopium.
Những sản phẩm này chứa những dẫn xuất của Rau diếp laitue hoặc lactucarium và được hút thuốc trong những ống nhỏ hoặc đun nóng trong những chén nhỏ, những hơi nước được hít vào.
Những trích xuất đôi khi được kết hợp với những sản phẩm chưng cất của damiana Turnera diffusa, với vỏ cây yohimbe d'Afrique Corynanthe yohimbe.
Những nghiên cứu không cho thấy dũ liệu động vật nào liên quan đến sự sử dụng thuốc phiện Opium Rau diếp hoang Lactuca virosa cho những hiệu quả :
- gây ảo giác hallucinogènes.
Hiệu quả gây ảo giác hallucinogène thông thường nhẹ và dường như có liên quan đến mức độ mong đợi của người dùng.
Nó không có cơ sở dược lý pharmacologiquenào để hỗ trợ cho những hiệu quả hây ảo giác hallucinogènes của Á phiện Rau diếp hoang opium de laitue.
● Nghiên cứu, truy tìm hóa chất thực vật phytochimiquevà sinh học của giống Lactuca chỉ ra rằng giống này không có hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne, một hoạt động nhẹ chống ung bướu khối u antitumoralevà nó có thể tạo ra những hiệu quả nghiêm trọng trên hệ thần kinh trung ương SNC ở những chuột souris.
Tuy nhiên loài Lactuca thể hiện một sức đề kháng với siêu vi khuẩn virus, với những vi khuẩn bactéries và với những nấm champignons (nấm Bremia lactucae ).
Mặc dù chất lactucine và lactucopicrine đã có những hiệu quả trầm cảm dépresseurs và an thần sédatifs trên hệ thống thần kinh trung ương SNC, những hợp chất này là chất hóa học không ổn định chimiquement instables; lactucariumthương mại chưa rất ít.
Nó đã được chứng minh rằng, chất nhựa sữa trắng latex của Lactuca sativa ức chế sự tăng trưởng của nấm Candida albicans thực hiện trong ống nghiệm in.
Những trích xuất của Lactuca sativa dẫn đến một hạ huyết áp hypotension khi nó được quản lý uống cho những loài chó chiens.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Chất độc học Toxicologie :
▪ Tiêm Á phiện rau diếp hoang laitue sauvagevà rễ của Cây Nữ lang thuốc valériane officinale đã có liên quan với những bệnh :
- sốt thoáng qua fièvres transitoires,
- những ớn lạnh frissons,
- những đau bụng douleurs abdominales,
- đau nhức bên hông sườn douleurs au flanc và lưng dos,
- cứng cổ raideur de la nuque,
- những đau đầu maux de tête,
- tăng bạch cầu leucocytose,
- bất thường nhẹ của chức năng gan fonction hépatique.
▪ Những báo cáo trên :
- bệnh giãn đồng tử của mắt mydriase,
- những chóng mặt vertiges,
- lo âu anxiété,
- bí tiểu rétention urinaire,
- giảm những tiếng động ruột bruits intestinaux
- và hoạt động quá mức hệ thần kinh giao cảm sympathique đã được công bố.
Một cơ chế chống cholinergique anticholinergique đã được gợi ý.
Những trường hợp tử vong ở loài chó đã được báo cáo sau khi quản lý dùng bởi đường tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse.
▪ Rau diếp hoang Lactuca virosa có thể có những hiệu quả độc hại toxiques nếu nó được tiêu thụ.
Rau diếp hoang Lactuca virosa mọc trong miền bắc của Iran và một số người bản địa tiêu thụ nó mà không biết những phản ứng phụ của nó.
Người ta đã mô tả 8 bệnh nhân hiện diện những biểu hiện của độc tính toxicitécủa Rau diếp hoang Lactuca virosa, được đưa vào trong một bệnh viện đa khoa thuộc Đại học khoa học Y khoa Golestan.
Tất cả những bệnh nhân đã chữa lành (chỉ có 1 người phải trải qua 48 giờ trong chăm sóc đặc biệt ) và không có biến chứng mãn tính nào được báo cáo.
◦ Một sự nghi ngờ lâm sàng của độc tính toxicité bởi sự tiêu thụ gây ra bởi Rau diếp hoang Lactuca virosa và trên những tiền sử chính xác đã hình thành cơ bản của sự chẩn đoán.
◦ Chữa trị thận trọng, theo dỏi những dấu hiệu sinh tồn, kiểm soát sự hấp thu và xuất viện bệnh nhân và sự giãm kích động của bệnh nhân cấu thành cơ bản để điều trị.
▪ Cây phải được sử dụng với tất cả những sự thận trọng và không bao giờ không dưới sự giám sát của một người chuyên gia có khả năng thật sự.
Ngay cả ở những liều dùng bình thường cũng có thể gây ra :
- buồn ngủ somnolence,
trong khi quá liều, gây ra :
- bồn chồn agitation.
và một liều vượt quá có thể dẫn đến tử vong bởi làm :
- tê liệt tim paralysie cardiaque.
Một số Bác sỉ cho rằng những hiệu quả của thuốc này là nguyên nhân tinh thần của bệnh nhân chớ không phải do bởi thuốc.
● Phản ứng phụ và an toàn :
Rau diếp hoang Lactuca virosa dường như không nguy hiểm cho hầu hết mọi người trong một lượng nhỏ.
Tuy nhiên, một số lượng lớn có thể :
- làm chậm hô hấp ralentir la respiration,
- và dẫn đến tử vong mort.
Áp dụng Rau diếp hoang Lactuca virosa trực tiếp trên da có thể gây ra :
- một sự kích ứng irritation.
Số lượng lớn có thể gây ra :
- sự đổ mồ hôi transpiration,
- gia tốc nhịp đập tim rythme cardiaque,
- giản đồng tử con ngươi dilatation de la pupille,
- chóng mặt vertiges,
- tiếng ù vo ve trong tai (ù tai) bourdonnement dans les oreilles,
- biến đổi thị lực altération de la vision,
- an thần sédation,
- khó thở difficulté à respirer,
- và tử vong mort.
● Phòng ngừa đặc biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
Không đủ thông tin về sự sử dụng Rau diếp hoang Lactuca virosa trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Cẫn thận và tránh sử dụng.
▪ Tuyến tiền liệt phù to Prostate élargie ( tăng sản lành tính hyperplasie bénigne tuyến tiền liệt prostate, HBP):
Không sử dụng Rau diếp hoang Lactuca virosa nếu một người có sự hiện diện bệnh này.
Nó chứa một chất hóa học có thể gây hại ở những người bị đau khi đi tiểu uriner.
▪ Dị ứng allergie với phấn hoa ambroisie và với những thực vật liên quan :
Rau diếp hoang Lactuca virosa có thể gây ra một phản ứng dị ứng allergique ở những người nhạy cảm với họ Cúc Asteraceae / Compositae.
Những thành viên của họ này bao gồm Cỏ Phấn hoa herbe à poux, những Cúc tần ô chrysanthèmes, những Tâm tư cúc soucis, những Cúc marguerites và những thảo dược khác.
Nếu một người có những dị ứng allergies, tham vấn với những người chuyên môn chăm sóc sức khỏe có khả năng thật sự trước khi sử dụng Rau diếp hoang Lactuca virosa.
▪ Bệnh tăng nhãn áp glaucome với góc hẹp angle étroit :
Không sử dụng Rau diếp hoang Lactuca virosa nếu một người mắc phải những bệnh mắt này. Nó có chứa một chất hóa học chimique có thể làm nghiêm trọng thêm bệnh tăng nhãn áp glaucome.
▪ Phẫu thuật chirurgie :
Rau diếp hoang Lactuca virosa có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương système nerveux central. Người ta sợ rằng nó có thể gây ra quá nhiều tình trạng buồn ngủ somnolence nếu được dùng cùng lúc với thuốc gây mê anesthésievà những thuốc gây mê anesthésiants khác trong và sau khi phẩu thuật chirurgie.
Ngừng sử dụng Cây Rau diếp hoang Lactuca virosa tối thiểu 2 tuần trước khi phẩu thuật theo lịch trình.
* Chú ý :
Những thông tin này trên cơ bản y học truyền thống và dân gian, sử dụng nguyên liệu tự nhiên để hỗ trợ cho sức khỏe. Những tuyên bố này chưa được đánh giá bởi Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa K ỳ (FDA).
Ứng dụng :
▪ Một sự giúp cho giấc ngủ êm dịu sommeil doux. Nó chữa trị có hiệu quả cho :
- chứng phù thũng sủng nước hydropisie,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- ho toux,
- hành động như một thuốc lợi tiểu diurétique
và nhiều nữa.
Rau diếp hoang Lactuca virosa, cũng được biết dưới tên Lactucarium, endive verte và Diếp Á phiện laitue opium, là tiền thân của những dạng Rau diếp trồng được phổ biến.
● Liều lượng :
Liều lượng thích hợp của Rau diếp hoang Lactuca virosa tùy thuộc vào nhiều yếu tố như là :
- tuổi của người sử dụng,
- sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Tại thời điểm hiện nay, nó không có đủ những thông tin khoa học để xác định một phạm vi thích hợp của liều lượng cho Rau diếp hoang Lactuca virosa.
Hảy nhớ rằng những sản phẩm tự nhiên không nhất thiết lúc nào cũng an toàn và liều lượng có thể là quan trọng không kém.
Hảy theo những hướng dẫn của những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe những dược sĩ, Bác sĩ trước khi sử dụng.
● Ứng dụng khác :
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiqueđược chế tạo từ Cây. Nó được sử dụng trong chữa trị :
- viêm nước mãn tính catarrhe chronique,
- ho toux,
- sưng gan foie gonflé,
- những đầy hơi flatulences,
- và những bệnh của những đường tiểu affections des voies urinaires.
▪ Trong vi lượng đồng căn homéopathie, một dung dịch trong cồn teinture đã được sử dụng để chữa trị :
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh hen suyễn asthme,
- ho toux,
- và những đường tiểu voies urinaires.
▪ Những điếu thuốc hút cigarettes với lá Rau diếp hoang Lactuca virosa đã được thương mại hóa như một chất thay thế thuốc lá tabac không chất nicotine.
Hỗ trợ giải pháp thay thế này đã được thay đổi bởi vì :
- làm chậm sự chấp nhận của hương vị độc đáo,
- và thiếu vắng của một cú đòn bất lợi gây ra bởi chất nicotine.
Thực phẩm và biến chế :
◦ Bộ phần ăn được : lá và dầu.
◦ Sử dụng ăn được : dầu huile.
Lá, ăn sống hoặc nấu chín. Rất mềm.
Sự thận trọng được đề nghị, xem độc tính toxicitébên trên.
▪ Một dầu dịu nhẹ, được sử dụng trong nấu ăn, được cho là lấy từ những hạt ở Ai Cập égyptiennes.