Ammoniacum
Nhựa Gôm nước đái quỷ
Gôm Ammoniac
Dorema ammoniacum - D.Don.
Apiaceae
Đại cương :
▪ Phân bố địa lý và môi trường sống.
▪ Cây có nguồn gốc ở Trung và Đông Iran, đến miền bắc nước Nga.
▪ Dorema ammoniacum D. Don. là một thực vật chỉ ra trái một lần rồi chết monocarpique sống lâu năm đạt đến khoảng 1 đến 3 m cao và chứa vào mùa xuân và đầu mùa hè một loại nước ép jus như sữa trắng laiteux.
Đây là một trong Cây đặc hữu quan trọng nhất trong họ Apiaceae của nó.
Cây mọc trong những vùng khô cằn và bán khô cằn của những vùng Iran và một số nước Á Châu asiatiquesnhư là Turkménistan, Afghanistan, Pakistan và Inde.
Nó chủ yếu phân bố trong Tây Nam Á Asie du Sud-Ouest và Trung Á, Perse và Nam Sibérie.
▪ Nhựa résine của chất gôm gomme của loài này là một yếu tố điều trị được biết trong những thuốc truyền thống iraniens, Ấn độ indiens và phương Tây occidentaux.
Mục đích của bài này là điều tra những thành phần hợp chất của những dầu thiết yếu huiles essentielles và đánh giá những hoạt động chống oxy hóa antioxydantesvà kháng khuẩn antibactériennes của những dầu thiết yếu huiles essentiellesvà của những trích xuất của những bộ phận trên không và rễ của Cây Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi cao khoảng 2-3 m, phân nhánh. Bên dưới thân có đường kính khoảng 6-12 cm, ngấm chất mộc lignine cứng, có chứa một nước ép jus trắng như sữa vào mùa xuân và đầu mùa hè..
Một chất nhựa résine gôm gomme được tìm thấy trong những khoang của những thân, những cuống lá và những rễ.
Lá, lá bên dưới gốc lớn, phân đoạn của lá lớn, thuôn dài, tù, bên dưới lá bẹ bám bao vào thân cây amplexicaul.
Phát hoa, tán trên những nhánh. Cuống phát hoa 1-2 cm dài. Tổng bao của hoa involucre5-8 lá hoa thẳng.
- đài hoa có răng nhỏ,
- cánh hoa trắng.
Trái, hình ellip thuôn dài, 6-8 mm dài, 4-5 mm rộng, láng không lông, nén ép mặt lưng, có những đường gờ, đường vân trung gian rõ rệt, mỏng, gờ bên rộng, luống rãnh 1 sọc dọc.
Bộ phận sử dụng :
▪ Nhựa gôm, thân và lá.
▪ Khi những thân được đục khoét bởi những loài côn trùng insecte, chất gôm gommenhựa sữa trắng chảy ra một cách tự nhiên. Nó khô lại khi tiếp xúc với không khí và hình thành một miếng hoặc một khối cứng, được thu thập bởi những người dân địa phương.
Những cây này, được viếng thăm bởi một số lớn những loài côn trùng cánh cứng coléoptères, những loài này khoang thủng thân và cũng gây ra một sự chảy tiết ra, một phần khô đính trên thân, phần còn lại rơi xuống đất nơi đây nó hòa dính với đá và những tạp chất khác được tìm thấy trong chất nhựa gôm được thu thập bởi những người dân bản địa.
Chất nhựa gôm résine được tìm thấy trong những khoang đặc biệt trong những mô của thân, của những rễ và những cuống của những lá.
Tên của những loại thuốc này được đến từ những nhà thờ temple của Jupiter Ammon trong sa mạc libyen, nơi mà đã được được thu hoạch bởi những người cổ đại.
Chất résine của gôm gomme được thương mại hóa dưới 2 hình thức :
- Nhựa gôm ammoniacum giọt nước mắt lacrymal,
- và Gôm ammoniacum thành cục hoặc thành khối.
Dạng thứ nhất là chánh thức ở Anh Quốc Angleterre và bao gồm những khối u nần màu vàng nhạt jaune pâle có kích thước thay đổi từ hạt đâu đến hạt trái óc chó, từ dòn đến lạnh mát nhưng mềm đến ấm, bề mặt nứt gãy hoặc màu nâu nhạt brune pâle.
Khối Gôm ammoniacum, được thu thập dưới đất, và đôi khi được sử dụng nhưng không chánh thức trong y học. Mùi hương của thuốc nhẹ, vị chát và dai dẳng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần của dầu thiét yếu huile essentielle :
Sự chưng cất hơi nước hydrodistillation của những bộ phận trên không của Cây Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum mang lại một dầu màu vàng nhạt với một năng xuất 0,2% (v / w), trên cơ bản của trọng lượng khô.
▪ 34 hợp chất đại diện 90,3% của dầu đã được xác định tiếp theo sau phân tích GC và GC / MS của dầu thiết yếu của bộ phận trên không.
Những kết quả cho thấy rằng dầu rất giàu thành phần hợp chất :
- sesquiterpènes hydrocarbonés (35,0%),
- và những non-terpènes oxygénés (28,7%)
với :
- β-himachalène (9,3%),
- và β-chamigrène (8,7%)
như hợp chất chánh.
▪ Ba (3) diterpènes, được biết :
- néophytadiène (1,6%),
- néocembre (3,0%),
- và phytol (3,5%)
cũng đã được đặc trưng hóa trong những bộ phận trên không của dầu huile.
Một nghiên cứu trước đây trên những lácủa Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum đã báo cáo :
- β-himachalène,
- và néophytadiène
trong dầu thiết yếu huile essentielle với những tỹ lệ phần trăm liên quan từ 1,9% và 3,7%, tương ứng.
▪ Những chất đồng phân lập thể stéréoisomères của gurjunènevà ociménone đã được ghi nhận như chủ yếu.
▪ Những kết quả cho thấy rằng dầu thiết yếu huile essentielle đã bị chi phối bởi sự hiện diện của :
- non-terpènes oxygénés (54,0%),
- chủ yếu là chất hexadécanique (13,2%),
- tétradécanal (10,5%),
- và 1,15-hexadécadiène (7,1%).
▪ Nó đã được báo cáo rằng dầu thiết yếu huile essentielle của rễ Cây Gôm láng Dorema glabrum trước đây có chứa dầu thiết yếu huile essentielle δ-cadinène của rễ Cây Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum.
▪ Bên cạnh sự đa dạng của yếu tố di truyền génétique, một số yếu tố bên ngoài như là :
- khí hậu climat,
- những đặc tính của đất propriétés du sol,
- sự áp lực bởi những loài côn trùng insectes và những vi sinh vật micro-organismes,
- thời gian thu hoạch moment de la récolte,
- quá trình chuẩn bị thực vật,
- và phương pháp trích xuất của những dầu thiết yếu huiles essentielles
có thể đóng vai trò trong thành phần hóa học composition chimique của những dầu thiết yếu huiles essentielles.
▪ Sự sử dụng chế phẩm với cơ bản dược thảo trong chữa trị :
- mất trí démence.
đã được nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm của y học truyền thống.
▪ Một trích xuất dichlorométhane của Gôm nước đái quỷ gomme ammoniacum, nhựa résine-Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don đã cho thấy một hoạt động chất ức chế :
- phân hóa tố acétylcholinestérase(AChE) trong một nghiên cứu trước đây.
Mục đích của nghiên cứu này đã phân lập và đặc trưng hóa của những thành phần hoạt động của chất nhựa résine này.
Trích xuất nghiên cứu này bởi một sự đo lường xét nghiệm vi bản màu tương ứng colorimétrique respectif sur microplaquevà những vùng hoạt động đã được xác định so sánh bởi sắc ký đối với sinh vật sống nhất là vi sinh vật ( tự động sắc ký sinh học ) bioautographieTLC và được phân lập bằng nhiều kỹ thuật sắc ký chromatographiques.
Những cấu trúc của những thành phần hoạt động đã được đặc trưng hóa bởi một unidimensionnellevà 2 chiều bidimensionnelle 1H và 13C NMR quang phổ spectrométrievà quang phổ khối lượng spectrométrie de masse dưới dạng :
- (2'S, 5'S) -2'-éthényl-5'- (3-hy-droxy-6-méthyl-4-oxohept-5-en-2-yl)-7-méthoxy-2'-méthyl-4H-spiro [chromène-3,1'-cyclopentane]-2,4-dione (1),
đây là một chất tương tự của chất doremone A và một hợp chất tự nhiên mới, và như là :
- (2'S,5'R)-2'-éthényl-5'-[(2R, 4R)-4-hydroxy-6-méthyl-3-oxohept-5-en-2- yl]-7-méthoxy-2'-méthyl-4H-spiro [chromène-3,1'-cyclo-pentane]-2,4-dione (2 = doremone A),
- (4E,8E)-1-(2,4-dihydroxyphényl)-5,9,13-triméthyltétradéca-4,8,12-trièn-1-one (3 = dshamirone),
- và 4,7-dihydroxy-3-[(2E, 6E) -3,7,11-triméthyldodéca-2,6,10-trién-1-yl]-2H-chromène-2-one (4 = am-moresinol).
Chất Dshamirone đã phát hiện là hợp chất hoạt động nhất, với một giá trị CI50 cho hoạt động ức chế AChE là 23,5 µM, trong khi những chất khác thể hiện một hoạt động yếu hơn.
Những nồng độ của những chất phân tích trong nhựa résineđã được xác định bởi HPLC như sau : 3,1%, 4,6%, 1,9% và 9,9%.
Đặc tính trị liệu :
Cây Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum được sử dụng trong thực vật liệu pháp phương Tây phytothérapie occidentale từ ngàn năm nay và luôn được xem như một phương thuốc có hiệu quả chống lại :
- những bệnh khác nhau của ngực affections de la poitrine.
▪ Một nhựa résine của gôm gomme tìm thấy trong những khoang hốc của :
- những mô của thân tissus des tiges,
- những rễ racines,
- và những cuống lá pétioles.
Nó thường tiết ra một cách tự nhiên của những lỗ trong những thân do bởi những côn trùng cánh cứng coléoptères mặc dù điều này không tinh khiết như thu được từ những mô của Cây.
▪ Chất nhựa résine là :
- chống co thắt antispasmodique,
- tống hơi carminative,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique,
- long đờm expectorante,
- thuốc dán đắp cataplasme,
- chất kích thích stimulant
- và giản mạch vasodilatateur.
▪ Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum thường được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique (đặc biệt ở những người lớn tuổi âgées),
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm nước catarrhe.
▪ Chất nhựa résine có một hành động :
- lợi tiểu nhẹ diurétique légère.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sự sử dụng truyền thống của nhựa gôm gomme :
Trong khu vực nghiên cứu, thực vật này gọi là Kaal, nhưng nhựa gôm gomme có những tên khác nhau như là Oshtork, Eshterk, Shotork.
Nhựa gôm gomme cấu tạo thành phần quan trọng nhất của cây (97%) được sử dụng truyền thống với những mục đích khác nhau.
▪ Chất nhựa gôm gomme được sử dụng chủ yếu (71%) như thuốc dán đắp cataplasme để chữa lành :
- những nứt nẻ của da gerçures de la peau.
Với mục đích này, gôm gomme sấy khô đầu tiên đập nát thành bột bằng búa, sau đó hâm nóng trở nên lỏng và cuối cùng dắp trên da trong vòng 2-3 ngày.
Da nứt nẻ peau craquelée sẽ được cải thiện hoàn toàn theo phương cách này.
◦ Như trong quá trình trước, đầu tiên nó được nghiền thành bột nhuyễn, sau đó được đốt nóng mạnh để thu được những tro cendres.
Những tro được pha trộn với một số dầu nhất định huiles, như Eucerin, có thể phục vụ bột cho những mắt yeux.
◦ Hiếm (4%), những chất gôm gomme được sử dụng bên trong cơ thể. Một số lượng nhỏ của chất gôm dạng bột được uống với nước để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Sự sử dụng hiện nay của gôm gomme và thu nhập của con người :
Hiện nay, những chất gôm gommes được thu hoạch chủ yếu bởi những người dân địa phương để sinh kế cuộc sống của họ. Một số nguời nhất định thu thập chất gôm gomme cho cả hai dùng cho cá nhân của họ và để bán.
Tuy nhiên, lượng tự tiêu thụ rất thấp (50gr / an), cái còn lại được đem bán .
Chất gôm gomme được xuất cảng qua những nước ngoài để được sử dụng chánh trong công nghệ tàu bè như là chất cách ly hoặc công nghệ làm keo.
Những nhựa gôm gomme thường được thu hoạch bởi cắt rạch rễ (83%) và đôi khi chỉ dưới dạng của sản phẩm tự nhiên (dạng miếng) và cắt cành non (17%).
Số lượng nhựa gôm gomme thu thập phụ thuộc trong tất cả những trường hợp của những kỹ năng của những người thu hoạch, những kích thước, và những mật độ của dân số.
Những chất nhựa gôm gommes sau khi lấy ra từ những rễ bởi những người thu hoạch chuyên môn (21%) hoặc người thu gôm bình thường (62%).
Những người thu thập chuyên nghiệp có thể cắt trung bình 120 cây mỗi ngày và thu được khoảng 5 kg chất nhựa gôm gomme mỗi ngày.
Trong khi chờ đợi của người thu thập và dân chúng, số lượng nhựa gôm thu được có thể đạt đến hơn 80 kg mỗi tháng.
Dạng lát mỏng của mẫu vật nhựa gôm chỉ đạt được 600 mg mỗi ngày và 3 kg trên tổng số 50 cây.
Những nhựa gôm gommes được bán trực tiếp vào thương trường địa phương. Đôi khi, những nhà sưu tập đi đến những thành phố và bán những kẹo cao su chewing-gum cho một cửa hàng. Giá của một nhựa gôm gomme lệ thuộc vào phẩm chất, từ 12 $ (cắt rễ) đến 15 $ (dạng cắt xé) bởi kilo.
Dựa trên những dữ liệu này, một nhà sưu tập chuyên nghiệp có thể thu được từ 300 đến 1 000 dollars mỗi tháng, điều nầy cao hơn so với thu nhập 45 dollars so với việc thu nhập của sản phẩm gôm tự nhiên ( dạng xé nhỏ ).
Nghiên cứu :
Nghiên cứu sinh học y học biomédicales .
● Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique :
Morteza Yousefzadi và al đã đánh giá hoạt động gây độc tế bào cytotoxiquethực hiện trong ống nghiệm in vitro của dầu thiết yếu của trái chín của Cây Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don trong 4 dòng tế bào ung thư lignées cancéreuses và dòng tế bào bình thường bởi thử nghiệm MTT, dựa trên cơ bản của khả năng tồn tại của tế bào.
Trong làm việc nghiên cứu, họ đã cho thấy, cho lần đầu tiên, tính hoạt động gây độc tế bào cytotoxicité mạnh của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don chống lại 4 dòng tế bào ung thư cancers và 1 dòng tế bào bình thường.
Trong một nghiên cứu khác, những tác dụng của chất oléogumrésines của trích xuất méthanoliques thô của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don trên RS322N (rad52) của nấm men levures chủng Saccaromyces cerevisiae đã được nghiên cứu và nó đã được quan sát rằng chất oléogumrésine của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don là một tác nhân tiềm năng gây độc tế bào cytotoxique.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antimicrobienne:
Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne được báo cáo bởi những trích xuất Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don, ức chế sự tăng trưởng của 12 vi sinh vật microorganismes và thể hiện một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienneđáng kể.
Trên cơ bản của những đặc tính kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes, những nhà nghiên cứu đã biện minh và hỗ trợ sự sử dụng dân gian folklorique trong chữa trị của một số bệnh nhất định như một tác nhân kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens với một phổ rộng.
Trong một nghiên cứu khác, liều lượng kháng siêu vi khuẩn antimicrobiencủa dầu thiết yếu huile essentiellecủa Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don. Những trái được thực hiện bởi phương pháp khuếch tán trên đĩa và những giá trị của CMI chỉ ra rằng dầu thể hiện một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennevừa phải đến cao, trong đặc biệt chống lại Bacillus subtilis và Staphylococcus epidermidis, với một CMI 3,75 mg ml-1.
● Hoạt động chống nấm antifongique :
Ushaq Dorema ammoniacum D. Don thể hiện nhnữg đặc tính chống nấm antifongiquesvà hoạt động trên những nấm Candida albicans, Aspergillus niger và Saccharomyces cerevisiae như là nó xuất hiện, bằng cách tóm tắc những báo cáo khác nhau của những nghiên cứu đã được công bố trong những 22 năm qua, tức là từ năm 1985 đến 2007 trên những thực vật với những đặc tính chống nấm antifongiques chống lại những yếu tố nấm thực vật gây bệnh phytopathogènes.
M. Rajani và al. cũng đã phát hiện rằng dichlorométhane : trích xuất méthanol của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don thể hiện một hoạt động chống nấm antifongique chống lại nấm Aspergillus niger .
● Hoạt động chất ức chế AchE :
Nghiên cứu hoạt động chất ức chế AChE của một trích xuất dichlorométhane của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don. đã được thực hiện bởi H.-R. Adhami và al.
Trích xuất dichlorométhane của gôm ammoniacum đã được phân đoạn, 4 thành phần hoạt động đã được phân lập và cấu trúc của chúng đã được đặc trưng hóa.
Những hoạt động chất ức chế AChE của dichlorométhane đã được xác định cho lần đầu tiên trong thử nghiệm trên vi bản microplaque.
Những hợp chất 1, 2 và 4 chỉ thể hiện một hoạt động thấp, trong khi hợp chất 3 hoạt động mạnh hơn khoảng 10 lần.
Những nhà nghiên cứu đã kết luận rằng những hợp chất góp phần vào sự ức chế AChE của thuốc này.
Do những kết quả này, sự sử dụng thuốc này để cải thiện những chức năng nhận thức cognitives dường như có vẻ hợp lý.
Dshamirone hóa ra là hợp chất hoạt động mạnh nhất với giá trị CI50 cho hoạt động chất ức chế AChE 23,5 µM, trong khi những chất khác thể hiện một hoạt động yếu.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và giảm đau analgésiques :
Shojaii và al. 2017 đã quan sát những hoạt động chống viêm anti-inflammatoiresvà giảm đau analgésiques của dung dịch nước của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don ở những mô hình động vật.
Bằng cách sử dụng một mô hình phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi chất carraghénane, một thử nghiệm quằn quại tordant gây ra bởi acide acétique và một thử nghiệm với formol.
Người ta đã tìm thấy một hiệu quả giảm đau analgésique đáng kể (P <0,05) trong những giai đoạn cấp tính và mãn tính của thử nghiệm với formol.
Thử nghiệm quằn quại tordant gây ra bởi acide acétique đã cho thấy những hiệu quả giảm đau analgésiquesđáng kể ở những động vật 30 phút sau khi tiêm acide acétique.
Nghiên cứu đã cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire phụ thuộc vào liều trong mô hình phù nề œdèmegây ra bởi chất carraghénane ở những chuột.
Hoạt động giảm đau anti-inflammatoire của DAG được so sánh với thuốc indométacine với liều 500 mg / kg.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những kết quả của những thử nghiệm quét sạch những gốc tự do radicaux libresvà FRAP của DPPH đã được thực hiện.
Những thử nghiệm của DPPH, những trích xuất acétate d'éthyle và chloroforme của rễ cũng như trích xuất acétate d'éthyle của những bộ phận trên không được thể hiện một sức mạnh cao nhất của hoạt động truy tìm những gốc tự do piégeage des radicaux libres với những giá trị CI50 21,3 ± 2,7, 31,8 ± 4,1 và 62,7 ± 3,0 µg / mL, tương ứng, bởi báo cáo so với vitamine E (CI50 14,3 ± 2,2 µg / ml).
Những trích xuất acétate d'éthyle của những 2 mẫu vật của Cây cũng thể hiện khả năng mạnh nhất khử sắt trong xét nghiệm FRAP, với 112,7 ± 8,1 và 54,0 ± 6,2 mmol FSE / g, tương ứng, so sánh với vitamine E (127,8 ± 6,3 mmol FSE / g).
Trước đây, người ta báo cáo rằng những trích xuất hydroalcooliques của Doreme aitchisonii và trích xuất éthanoliques của những bộ phận trên không của Dorema aucheri có một hoạt động yếu của sự truy tìm những gốc tự do piégeage des radicaux libres trong xét nghiệm DPPH với những giá trị CI50 488 và 200 μg / mL, tương ứng.
Mặc dù những thành phần hóa học của những rễ và những bộ phận trên không của loài này chưa được nghiên cứu, sự hiện diện của hợp chất phénoliques như là :
- những coumarines / phénols sesquiterpéniques,
- những flavonoïdes,
- và những glycosides de phloroacétophénone
được ghi nhận ở những loài khác của giống Dorema có thể liên quan đến sự xuất hiện của một hoạt động chống oxy hóa antioxydantenổi tiếng của trích xuất đề cập của những bộ phận trên không và của những rễ Cây Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum.
Tuy nhiên, những dầu thiết yếu của những bộ phận trên không và những rễ đã thể hiện bất cứ lúc nào hoạt động chống oxy hóa antioxydante thấp nhất trong những thử nghiệm DPPH và FRAP.
Một báo cáo trước đây trên hoạt động truy tìm những gốc tự do piégeage des radicaux libres của dầu thiết yếu của rễ Cây Dorema glabrum cũng được báo cáo rằng dầu thiết yếu nầy là một chống oxy hóa antioxydantyếu trong một phân tích của truy tìm những gốc tự do piégeage des radicaux libres của DPPH (CI50 2,2 mg / mL).
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Trong thử nghiệm hoạt động kháng khuẩn antibactérienne, như đã thực hiện, những trích xuất acétate d'éthyle và chloroforme của rễ cho thấy một hoạt động mạnh kháng khuẩn antibactérienne đối với những vi khuẩn Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus.
Những trích xuất acétate d'éthyle và chloroforme của những bộ phận trên không có tính ức chế mạnh sự tăng trưởng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
Phân đoạn đầu tiên cũng đã cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne mạnh và vừa phải chống lại vi khuẩn Bacillus subtilis, tương ứng.
Những mẫu vật của dầu thiết yếu huile essentielle đã cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại Shigella dysenteriae, và hoạt động của dầu rễ được tìm thấy cao hơn thuốc gentamicine.
Những nghiên cứu trước đây trên hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của nhựa résinecủa Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum cho thấy rằng nó hành động của một yếu tố kháng khuẩn antimicrobien mạnh với một phổ rộng spectre của hoạt tính, đặc biệt chống lại một số vi khuẩn nhất định Gram + dương, bao gồm Bacillus subtilis, Bacillus cereus, Bacillus pumilus và Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, Micrococcus luteus và Streptococcus faecalis.
Hơn nữa, nó đã được tìm thấy rằng dầu thiết yếu huile essentielle của trái Cây Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum có một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne mạnh trên những vi khuẩn : Bacillus subtilis, Staphylococcus epidermidis và Staphylococcus aureus với những vùng ức chế 23, 22, 17 mm và những giá trị CMI của 3,75, 3,75 và 7,5 mg / mL. , tương ứng.
Liên quan đến mối tương quan được quan sát giữa hoạt động chống oxy hóa antioxydantevà kháng khuẩn antibactérienne của những trích xuất thử nghiệm, người ta có thể giả định rằng những hoạt tính sinh học bioactivités này được tác động bởi cùng một nhóm của chất hóa chất thực vật phytochimiques.
Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu hơn để xác định những hợp chất liên quan đến hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum.
Những kết quả của phân tích của những dầu thiết yếu của những bộ phận trên không và những rễ của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum giới thiệu chứng như một nguồn của sesquiterpènes hydrocarbonés và non-terpènes oxygénés.
Những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và kháng khuẩn antibactériennes đáng kể của những bộ phận trên không và những rễ của loài này cũng cho thấy rằng loài dược liệu này cấu thành một ứng viên phù hợp cho những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques và dược lý độc tính học toxico-pharmacologiques sâu rộng và thâm cứu hơn để xác định những nguyên chất chống oxy hóa antioxydants và kháng khuẩn antibactériens và đánh giá tiềm năng phát triển của chứng, mục đích y học hoặc của những công nghệ thực phẩm như chất bảo quản tự nhiên.
● Chứng động kinh Épilepsie :
Chứng động kinh épilepsie là một bệnh thần kinh maladie neurologique mãn tính làm xáo trộn hoạt động điện thần kinh électrique neuronale.
Một phần ba của những bệnh nhân đề kháng lại sự chữa trị với những thuốc chống động kinh antiépileptiques sẵn có.
Sự sử dụng thuốc với cơ bản của thảo dược để chữa trị nhiều bệnh, bao gồm bệnh động kinh épilepsie, đang được gia tăng.
Do đó cần phải điều tra bổ sung là cần thiết để kiểm tra tính an toàn và tính hiệu quả của thuốc thảo dược Phytomedicinetrong chữa trị những bệnh.
Sự hiện diện của nghiên cứu làm sáng tỏ cơ chế điện sinh lý électrophysiologique của hiệu quả của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don trên một mô hình tế bào của :
- động kinh épilepsie,
bằng cách sử dụng một phương pháp ghi nội tế bào enregistrement intracellulaire.
▪ Chất nhựa gôm gomme được áp dụng sau hoặc trước pentylènetétrazole như một thuốc :
- động kinh épileptique
để mà khám phá những hiệu quả điều trị thérapeutiquesvà ngăn ngừa có thể của chất nhựa gôm gomme.
Chữa trị với Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don chỉ làm gia tăng :
- tính phấn khích thần kinh excitabilité neuronale
và áp dụng trước hoặc sau chữa trị với PTZ, không những không ngăn cản cũng không thay đổi những sự thay đổi điện sinh lý électrophysiologiquesgây ra bởi PTZ, nhưng cũng tăng cường cảm ứng của :
- tính phấn khích quá mức hyperexcitabilité,
- và hoạt động giống như cơn động kinh épileptiforme
bởi góc nhìn của tiềm năng bởi thông qua tiềm năng :
- khử cực màng,
- gia tăng tần số phát khởi,
- và giảm biên độ của AHP.
Tuy nhiên, thuốc phénobarbital, như một yếu tố :
- chống chứng động kinh antiépileptiquetiêu chuẩn,
gần như đảo ngược hiệu quả của PTZ và thể hiện những đặc tính của :
- sự vận dụng bình thường của những tế bào thần kinh neurones F1.
▪ Cơ chế ứng viên có thể của hiệu quả của Gôm nước đái quỷ Dorema ammoniacum D. Don trên :
- kích thích tế bào thần kinh excitabilité neuronale
có thể là những hiệu quả ức chế của gôm gommetrên sur :
- căn thẳng tension,
- và / hoặc những dòng của những kênh ion K⁺ phụ thuộc vào ion Ca2 + làm cơ bản AHP.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính đường uống cấp tính Toxicité orale aiguë :
Trong một nghiên cứu 40 con chuột đã được chia ngẫu nhiên thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 10 động vật (n = 5 đực và n = 5 cái) bao gồm : một nhóm đối chứng (nhóm 1) và 3 nhóm ở mức độ của liều lượng ( nhóm 2, 3 và 4) đã nhận được một liều lượng duy nhất của 1250, 2500 và 5000 mg / kg của trọng lượng cơ thể, tương ứng.
DAOGR đã được quản lý dùng uống một lần với 10 ml / kg trên trọng lượng cơ thể, trong khi nước cất được quản lý dùng cho nhóm kiểm chứng.
Sau khi quản lý dùng, những động vật đầu tiên đã được quan sát tất cả mỗi nửa giờ trong thời gian 4 giờ và sau đó mỗi ngày.
- Những thay đổi của những mắt yeux, da, peau và lông pelage và màng nhày membranemuqueuse (mũi nasale), cũng như những thay đổi hành vi tâm tính như là nước bọt salivation, tiêu chảy diarrhée và trọng lượng cơ thể poids corporel đã được quan sát và ghi nhận riêng lẽ cho mỗi động vật bởi so với những kiểm chứng trong thời gian thí nghiệm.
- Vào ngày 14, sau khi quản lý dùng, những động vật đã bị hy sinh bởi sự hít chất chloroforme và bề mặt bên ngoài, những cơ quan trong ngực organes thoraciquesvà cơ quan trong bụng organes abdominauxvà nội dung đã được quan sát bằng phương vĩ mô ( tức là quan sát bằng mắt không cần phải dùng kính lúp hoặc kính hiển vi macroscopiquement(Kebede và al., 2016, Lee và al., 2015).
◦ Độc tính đường uống Toxicité orale với liều lập đi lập lại của 4 tuần (độc tính bán cấp tính toxicité subaiguë)
Những chuột còn lại được phân chia ngẩu nhiên thành 4 nhóm (n = 5 đực và n = 5 cái ) : một nhóm kiểm chứng ( nhóm 1) và 3 nhóm với mức độ của liều dùng ( nhóm 2, 3 và 4) đã nhận được 100, 200 và 500 mg / kg. kg của trọng lượng cơ thể / ngày, tương ứng.
- DAOGR đã được quản lý uống với liều dùng hợp lý của 10 ml / kg của trọng lượng cơ thể trên cơ bản hằng ngày trong thời gian 4 tuần.
Những động vật kiểm chứng đã được chữa trị với cùng một thể tích nước cất.
▪ Quan sát trên cơ thể sinh vật sống in vivo :
- Trong thí nghiệm, những dấu hiệu của độc thính toxicitévà tử vong mortalité đã được quan sát ở những chuột 2 lần mỗi ngày.
- Những dấu hiệu độc tính toxicologiques chi tiết đã được đánh giá và được ghi lại, bao gồm của những thay đổi của da peau và của lông pelage, của những mắt yeux, của những màng nhầy muqueuses, của phân bón fumier, của những hành vi tâm tánh comportements, v…v…. (Lee và al., 2015, Xie và al., 2013).
◦ Soi đáy mắt Ophtalmoscopie :
- Khảo sát tầm nhìn vue đã được thực hiện trong một thời gian ngắn trước khi bắt đầu thí nghiệm và trước khi kết thúc thí nghiệm, phù hợp với những phương pháp quy định bởi Lee và al., 2015 (Lee và al., 2015).
◦ Trọng lượng cơ thể Poids corporel :
Trọng lượng cơ thể được đo lường vào lúc đầu và 1 lần cho mỗi tuần trong suốt thời gian thí nghiệm.
◦ Dùng thực phẩm prise de nourriture :
Những số lượng thực phẩm được cân trước khi cung cấp cho mỗi lồng, và cái còn dư lại cũng được đo lường vào ngày hôm sau.
Những khác biệt đã được báo cáo như một sự tiêu thụ thức ăn hằng ngày.
◦ Huyết học hématologie và sinh hóa huyết thanh biochimie sérique
Những thông số huyết học hématologiques và sinh hóa biochimiques đã được đánh giá theo những phương pháp được mô tả trước đây (Lee và al., 2015, Xie và al., 2013).
◦ Trọng lượng cơ quan poids d'organes :
Vào cuối thời kỳ chữa trị, tất cả những chuột đực và chuột cái đều được gây mê bằng anesthésiés với chloroforme.
Những động vật bị gây mê đã được hy sinh, sau đó bị cắt đầu để lấy máu làm mẫu vật collecte de sang.
Một thử nghiệm sau khi hoàn toàn chết đã được thực hiện trên tất cả những động vật.
Tất cả những cơ quan đã được kiểm tra cẫn thận thấy rõ không cần dùng tất cả những loại kính macroscopiquement.
Tiếp theo sau, gan foie, những phổi poumons, tim cœur, những thận reins, lá lách rate và dạ dày estomac đã được tách rời và , sau khi loại bỏ những chất béo graisse, tất cả những mô liên kết tissus conjonctifsvà máu của chúng đã được cân (Lee và al., 2015, Xie và al., 2013).
◦ Mô bệnh học histopathologie :
- Nhuộm với phẩm nhuộm hématoxyline và éosine đã được sử dụng để khảo sát bằng kính hiển vi microscopique những cơ quan, bao gồm :
- não bộ cerveau,
- tuyến giáp trạng glandethyroïde,
- dạ dày estomac,
- ruột non intestin grêle,
- ruột già gros intestin,
- tụy tạng pancréas,
- những phổi poumons,
- lá lách rate, gan foie,
- tim cœur,
- bàng quang vessie,
- những dịch hoàn testicules,
- buồng trứng ovaires,
- tử cung utérus,
- và tuyến tiền liệt prostate ( Lee và al., 2015, Xie và al., 2013).
◦ Phân tích thống kê Analyses statistiques :
- Những dữ liệu được thể hiện như là phương tiện ± SEM. Những dữ liệu đã được phân tích bởi phương sai một chiều analyse de variance unidirectionnelle (ANOVA) tiếp theo sau đó là thử nghiệm khác biệt nhỏ nhất của Fisher bằng cách sử dụng chương trình SPSS.
- Những dữ liệu từ động vật đực và cái được phân thích riêng biệt. Một p = 0,05 đvược xem như đáng kể.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học .
Chất nhựa résine được sử dụng để chữa trị :
▪ Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng như một băng gạt pansement cho :
- sưng những khớp xương gonfler les articulations,
- và những khối u không rõ ràng tumeurs indolentes.
▪ Dùng bên trong cơ thể, nó hành động bằng cách tạo thuận tiện dễ dàng long đờm expectorationvà có lợi ích trong :
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
trong đặc biệt ở những người lớn tuổi personnes âgées, khi có :
- sự bài tiết khó khăn sécrétion est dure,
- và nhờn visqueuse.
▪ Nhựa gôm gomme résine, đôi khi được quản lý dùng như :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
được sử dụng như một băng gạt pansement cho :
- sưng trắng gonflement blanc của những khớp xương articulations,
- và cho những khối u không rỏ ràng tumeurs indolentes.
Sự sử dụng của nó là rất cổ xưa antiquitévà được đề cập bởi Hippocrate.
● Sử dụng khác :
◦ Đôi khi, những nhựa gôm gommes được sử dụng như sản phẩm trang trí.
◦ Những lá sấy khô cũng được sử dụng như thức ăn cho gia súc bétail. Những thân tươi được thu hoạch vào tháng 5-6 mai-juin, phơi ngoài nắng mặt trời để sấy khô và lưu trử bào quản trong kho khô ráo cho đến mùa mùa đông, để khi không có đủ cỏ trong những đồng cỏ.
◦ Hiếm khi những lá tươi được sử dụng như thuốc trừ sâu sinh học biopesticides trong những ruộng lúa.
Những lá tươi được thu thập sau đó để trong những kênh nước chánh, đặc biệt trong những đường dẫn chánh vào trong cánh đồng. Người ta nghĩ rằng một số thành thành phần tự nhiên được phóng thích vào trong nước và hành động chống lại những loài tuyến trùng nématodes.
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá