Chervil - Cerfeuil commun
Thảo hoàng liên
Anthriscus cerefolium - (L.)Hoffm.
Apiaceae - Umbelliferae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
▪ Scandix cerefolium L. (1753),
▪ Anthriscus longirostris Bertol. (1837),
▪ Chaerefolium cerefolium (L.) Schinz & Thell. (1909).
Đôi khi còn gọi là cerfeuil de jardin hoặc persil français, đây là một thành viên của họ Apiaceae, liên quan đến Cây carottes, thì là aneth, ngò tây persil và với tiểu hồi hương fenouil.
Đây là một thảo mộc sống lâu năm và đặc biệt được biết đến là một thảo mộc “ ngọt dịu ”.
Thường gọi là « ngò tây persil của người sành ăn uống gourmet» bởi hương vị của nó, Cây này có một hương vị của hồi anis và ngò tây persil.
Nguồn gốc và sự phân bố địa lý :
▪ Nó có nguồn gốc từ miền nam nước Nga sud de la Russie và Tây Á Asie occidentale, và nó được biết và đã trồng trong nước Pháp từ nhiều thế kỷ.
Nó đã được du nhập vào trong phần lớn Châu Âu từ thế kỷ 16 ème, bởi những người La Mã Romains , những người nầy đã xác định rằng nó gia tăng sức mạnh của trí nhớ pouvoir de la mémoire.
Hiện nay nó được trồng và tự phát trong tất cả những bộ phận trên thế giới.
Ở Đông Nam Á Asie du Sud-Est, nó đôi khi được trồng ở Java (Indonésie) và ở Philippines.
▪ Sinh thái Écologie :
Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius nhạy cảm với nhiệt độ, nó phát triển kém trong những điều kiện nóng và khô và cần một sự bảo vệ chống lại ánh sáng trực tiếp của mặt trời.
Một nơi có ánh sáng mặt trời được lọc là tốt nhất bởi vì Cây cerfeuil sẽ phát triễn bắn ra như Cây cải laitue nếu được trồng trong những điều kiện nóng và nắng mặt trời trực tiếp.
Ở những vùng nhiệt đới, sự canh tác thường bị giới hạn ở những vùng lạnh hơn của những vùng cao. Cây cerfeuil nhạy cảm với sương giá.
Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius trổ hoa vào cuối mùa xuân và phát triển ưa thích những nơi đất ẩm ướt giàu những chất hữu cơ với độ pH từ 6,5.
Nó dễ dàng mọc bằng cách gieo hạt trực tiếp trong đất nóng ấm của vườn cây ở mùa xuân.
Những Cây mọc từ bên dưới trung tâm để hình thành một chùm màu xanh lá cây ren khía răng cưa, với một thân mang hoa nổi lên ở trung tâm vào giữa mùa hè.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Thân thảo, sống hàng năm, cao tới 70 cm cao, có mùi thơm nhẹ, hơi có lông mịn. Thân phân nhánh, có đường rãnh, Mang những lá 3 lần xẻ hình lông chim, hơi cuốn cong.
Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius là một thảo mộc xanh tươi sống lâu năm với một rễ cái dài đâm thẳng xuống đất, màu trắng nhạt.
Lá, mọc cách, láng bóng, có lông mịn, lên đến 3 lần xẻ hình lông chim 3-pannées với thùy cắt như bàn tay có 5 ngón pennatifides, những lá bên dưới 2 lần xẻ hình lông chim bipennatiséquées, với phần đoạn hình bầu dục, thùy xẻ đến gân chánh pennatipartis, thùy ngắn, cuống của những lá bên dưới đến 7 cm dài với bên dưới có bẹ lá, những tán bên gần như không cuống, mọc đối với những lá, những lá bên trên với những cuống lá ngắn hơn hoặc không cuống trên bẹ lá, phiến của những lá bên dưới có dạng hỉnh tam giác triangulaire, kích thước 4-11 cm × 3-15 cm, 2-3-lông chim pennée.
Phát hoa, tán, gồm 3-6 tia, khoảng 1 cm, những cuống của những tia láng, với trục chánh nhị phân, tổng bao của hoa vắng mặt, tổng bao thứ cấp với 3-4 lá hoa bractés và lá bắc phụ bractéoleshẹp và hình mũi dáo khoảng 2 mm x 0,75 mm; những tán có kích thước từ 2 đến 5 cm đường kính, những tia của những tán chánh 2-6, 0,5-2,5 cm dài, cuống tán phụ 4-9, 2-5 mm dài. Tất cả những lá bắc của tán mọc đối.
▪ Hoa, lưỡng phái, gồm 5 thành phần, màu trắng, nhỏ.
- đài hoa, vắng mặt hoặc giảm đáng kể,
- cánh hoa, 5, obcordés, khoảng 1-1,5 mm dài với một đầu nhọn cong ngắn.
- tiểu nhụy, 5, rời,
- nhụy cái, bầu noãn hạ, 2 buồng, 2 tâm bì và 2 vòi nhụy hình nón phồng lên bên dưới, ngắn và tỏa rộng ra bên dưới, nuốm hơi dầy.
Trái, quả khô schizocarpe với 2 mảnh vỏ méricarpe láng hoặc có lông, vỏ méricarpes gần như thẳng, 5-10 mm x 1 mm, hơi có 5 gân, đen và những hạt mịn khi trưởng thành, mang một mỏ ngắn, dài tới 4 mm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, lá và rễ và hoa sấy khô.
▪ Những lá Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius sẵn sàng để thu hoạch khoảng 8 tuần khi gieo hạt, ngay trước khi trổ hoa.
Cây hoạt động tốt khi cắt ngang gốc và được tái thu hoạch.
Nó cũng có thể được sử dụng như thảo mộc khô, ít thơm, nhưng là một thành phần lợi ích của những chế phẩm khác nhau trên cơ bản thảo dược.
▪ Cắt những chùm lá vào mùa xuân hoặc mùa thu để sử dụng tươi nấu ăn và cắt nhuyễn những lá để thêm chúng vào trong khối nước đá để lưu trữ trong tủ đông congélateur.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius trước đây được gọi là “myrrhe Commiphora myrrha họ Burseraceae”, bởi do tinh dầu dễ bay hơi huile volatile của nó, có mùi thơm tương tự như chất nhựa résineuse của myrrhe.
Tinh dầu thiết yếu huile essentielle là đặc trưng bởi 3 chất :
- undecane,- méthyl chavicol (estragole),- và méthyleugénol (1-allyl-2,4-diméthoxybenzène).Những thành phần hợp chất này khoảng 95% của dầu.▪ Thành phần của dầu thiết yếu huile essentielle thay đổi ở những giai đoạn khác nhau của sự tăng trưởng.- Chất indécane gia tăng đến tối đa khoảng 20% sau khi trổ hoa floraison,
- Thành phần méthyl chavicol gia tăng đến tối đa khoảng 70% ở thời kỳ phát hoa hoàn toàn,- và hợp chất méthyl eugenol đạt đến tối đa khoảng 70% trước khi trổ hoa.▪ Thành phần méthyl chavicol và méthyl eugenol là chất gây ra ung thư cancérogènes ở chuột rat.
● Thành phần hóa học :
Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolium này là một nguồn nguyên tố khoáng minéraux rất tốt như :- potassium K,- sắt Fe,- magnésium Mg,- kẽm Zn,- đồng Cu,- manganèse Mn,- phosphore P,- sélénium Se,- và calcium Ca.Đây cũng là một nguồn vitamine A, B, C và D.Hàm lượng dầu thiết yếu huile essentielle là thấp, 0,3%, nhưng nó có thể là trích xuất của những hạt của nó. Một số những chất hóa học chánh của Cây là :
- hendecane (hoặc undecane),- và méthylchavicol (hoặc estragole).Đây cũng là một nguồn flavonoïdes sinh học bioflavonoïdes, giúp cơ thể theo nhiều cách, bao gồm sự hấp thụ vitamine C.
▪ Tinh dầu của Chervil oil (từ Pháp) (Nguồn : Rigaud & Sarris, 1982)
▪ 75.0% methyl chavicol
▪ 20.0% 1-allyl-2,4-dimethoxybenzene
▪ 0.1% α-pinene
▪ 0.1% β-pinene
▪ 0.1% limonene
▪ 0.1% dodecanal
▪ 0.1% nerol
▪ 0.1% geraniol
▪ 0.1% neral
▪ 0.1% geranial
▪ 0.1% geranyl acetate
▪ 0.1% β-caryophyllene
▪ 0.1% eugenol
▪ 0.1% p-methoxyphenylacetone
▪ 0.1% bisabolene (unknown isomer)
▪ 0.1% β-ionone
▪ 0.1% (Z)-3-hexenol
▪ 0.1% undecane
▪ 0.1% zingiberene
▪ 0.1% 1-hexanol
▪ 0.1% chavicol
▪ 0.1% benzyl alcohol
▪ 0.1% β-gurjunene
▪ 0.1% geranyl propionate
▪ 0.1% 2-phenylethanol
▪ 0.1% 3-nonanol
▪ 0.1% 1-nonen-3-ol
▪ 0.1% 2-hexenal
▪ 0.1% 3-hexenal
▪ 0.1% (E,E)-2,4-hexadienal
▪ 0.1% 5-methylhex-4-enone-3
▪ 0.1% nonanone-3
▪ 0.1% (E)-3-hexenyl acetate
▪ 0.1% nonenyl-3 acetate
▪ 0.1% neryl propionate
▪ 0.1% 2,5-dimethoxy-allylbenzene (tent.)
▪ 0.1% allyl-3,5-dimethoxybenzene
▪ 0.1% chavibetol
▪ 0.1% 1-nonenyl-3 acetate
▪ 0.1% γ-dodecalactone
▪ 0.1% p-methoxy-phenylpropan-1-one
● 98.9% total
▪ Thảo dược có thể được sử dụng trong những chế phẩm nấu ăn khác nhau do hương thơm arôme và hương vị saveur của nó, tuy nhiên trong số lượng hạn chế.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius tươi, được thu hoạch ngay trước khi trổ hoa floraison, là thuốc :
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- thuốc dán đắp cataplasme,
- và chất kích thích stimulant.
Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius không thường xuyên sử dụng như một thảo dược, mặc dù đôi khi nó được sử dụng như “ thuốc bổ mùa xuân tonique printanier » để :
- làm sạch gan foievà những thận reins,
nó là một phương thuốc tốt để :
- điều chỉnh sự tiêu hóa régler la digestion,
và được xem như có giá trị để chữa trị :
- trí nhớ kém mauvaise mémoire,
- và trầm cảm tâm thần dépression mentale.
► Sự sử dụng và lợi ích cho sức khỏe của Cây cerfeuil (Anthriscus Cerefolium)
● Dị ứng :
▪ Thảo dược Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius làm giảm :
- hiệu quả của những phản ứng dị ứng réactions allergiques,
và giúp trong chữa trị :
- những dị ứng allergies,
- và nhẹ nhàng thúc đẩy hệ thống loại bỏ những chất thải tự nhiên déchets naturel của cơ thể.
▪ Một trong những vấn đề thông thường, mà hầu hết những phụ nữ phải đối mặt với sự giữ nước thêm vào. Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius, do những đặc tính của nó :
- lợi tiểu nhẹ diurétiques douces,
có thể loại bỏ những dung dịch lỏng qua mức của cơ thể.
▪ Thảo dược ngăn ngừa và cũng chữa lành những bệnh của :
- nướu răng gencives,
- và những loét miệng ulcères de la bouche.
● Cholestérol :
Trà Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius có thể làm giảm cholestérol LDL của bạn khá dễ dàng nếu nó được thực hiện một sự tiêu thụ thường xuyên.
Những mức độ cao cholestérol với lipoprotéines mật độ thấp LDL low density lipoprotein là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho :
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes.
Nguy cơ đặc biệt cao nếu một người có :
- một nồng độ tăng cao của cholestérol LDL,
- và mức độ thấp của cholestérol HDL.
Ngoài ra, nó có thể được sử dụng trong chế độ ăn uống thường xuyên để :
- giảm hạ huyết áp động mạch cao pression artérielle.
có một áp suất động mạch pression artérielletăng cao, đặt bạn trong một nguy cơ :
- tai biến mạch máu não (đột quỵ) accident vasculaire cérébral,
- và bệnh tim maladie cardiaque,
là những nguyên nhân chánh gây ra tử vong hàng đầu ở Mỹ États-Unis.
Ví dụ, khoảng 1 người trưởng thành trên 3 ở Mỹ États-Uniscó 1 huyết áp động mạch cao pression artérielle élevée, hoặc là 75 triệu người.
● Đường hô hấp :
▪ Chervil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius được biết ở những đặc tính long đờm expectorantes của nó.
Nó giúp loại bỏ những chất nhầy muqueuses của những đường hô hấp respiratoires. Như vậy Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius giúp ngăn ngừa :
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
● Hệ thống đường tiểu, thải bả :
▪ Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng là thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
Nó giúp trong quá trình của sự bài tiết excrétionbằng cách thúc đẩy :
- đi tiểu thường xuyên miction fréquente.
Điều này dẫn đến :
- loại bỏ những chất độc élimination des toxines,
- và những chất thải déchetscủa cơ thể,
cũng như ngăn chận nhiều loại bệnh khác nhau.
▪ Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng được sử dụng trong chữa trị :
- táo bón constipation.
Nó giúp giảm những hội chứng syndrome của sự kích ứng ruột già côlon irritable bằng cách điều chỉnh sự chuyễn động đường ruột (những phân selle).
▪ Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius kích thích những hệ thống sinh học systèmes biologiques khác nhau của cơ thể, cũng như duy trì sinh lý physiologie tổng quát của cơ thể.
Theo nghĩa này, Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius là như một thuốc bổ tonique cho cơ thể.
Nó cũng cường kiện niêm mạc biểu mô muqueuse épithéliale của cơ thể, do đó làm dịu tất cả những cơ quan bên trong cơ thể.
● Bệnh viêm inflammatoires đau nhức douleur :
▪ Chervil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng được biết cho những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
Nó phục vụ :
- giảm đau nhẹ analgésique doux,
- làm dịu đau nhức soulageant la douleur,
- và viêm inflammationdo bởi một loạt những đau bệnh maux.
● Những bệnh ngoài da affections cutanées, lão hóa vieillissement :
▪ Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius được sử dụng trong chữa trị nhiều bệnh da affections cutanées khác nhau, bao gồm :
- chóc lỡ, sang thấp eczéma,
- và mụn cám acné.
▪ Như một yếu tố giải độc détoxifiant, cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius giúp giảm sự xuất hiện của :
- những dấu hiệu của sự lão hóa sớm précoces du vieillissement,
như :
- những đốm nâu đen taches brunes, những nếp nhăn nhỏ ridules và những nếp nhăn rides.
Nó cũng giúp :
- thanh lọc máu purifier le sang,
và làm cho làn da của bạn mượt mịn và trẻ trung hơn.
▪ Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius là một nguồn giàu thành phần vitamine A, giúp lợi ích để :
- cải thiện tầm nhìn thị giác améliorer la vision.
● Tuần hoàn máu circulation sanguine :
▪ Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius có thể được sử dụng để cải thiện sự tuần hoàn máu circulation sanguine và để chữa trị :
- những xuất huyết hémorragies,
- và giãn tĩnh mạch varices.
Nó cũng giúp để ngăn ngừa chứng bệnh :
- hạ huyết áp hypotension.
● Liên quan kinh nguyệt, bàng quang, thận :
▪ Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng giúp ngăn ngừa :
- sự giữ nước trong những giai đoạn kinh nguyệt phase menstruelle,
cũng như tránh những chứng đầy hơi ballonnementsvà những triệu chứng khác liên quan.
Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius có thể được sử dụng trong chữa trị :
- chứng bệnh ghẻ phỏng thủy bào chẩn herpès,
- và vô kinh aménorrhée.
Ngoài ra, nó cũng có thể giúp tranh đấu chống lại :
- đau bụng douleur abdominale,
- và những đau bụng co thắt kinh nguyệt crampes menstruelles.
▪ Chervil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius được biết là lợi ích cho những người mắc phải :
- những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- và những kết thạch bàng quang calculs de la vessie.
- rối loạn thận troubles rénaux,
- và viêm bàng quang cystite.
● Dị ứng allergies :
▪ Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius giảm tác dụng của những phản ứng dị ứng allergiques và giúp chữa trị :
- những dị ứng allergies.
▪ Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng được sử dụng trong :
- sự quản lý của những bệnh gan maladies du foie.
▪ Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius có thể được sử dụng để làm giảm đau nhức douleur do bởi :
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Chervil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng thúc đẩy tình trạng của hệ thống xương système squelettique, được phân bố với hàm lượng nguyên tố potassiumvà calcium cao.
▪ Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius là rất có hiệu quả chống lại :
- cảm lạnh rhume,
- và cúm grippe.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những lợi ích cho sức khỏe của thảo dược này đã được mô tả bởi học giả La-Mã Pline, và trong thời Trung C ổ Moyen Age, nó đã được sử dụng để chữa trị những bệnh khác nhau.
Nó được chỉ định để hỗ trợ chữa trị những bệnh :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- chứng huyết khối, nghẽn mạch thrombose,
- sự tiêu hóa digestion,
- huyết áp cao hypertension,
- và làm trì hoãn xuất hiện của những nếp nhăn apparition des rides.
Nó cũng được xem như để :
- gia tăng trí nhớ mémoire,
và nhiều sinh viên uống trà thảo dược này trước khi đi thi.
▪ Chervil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng được liên kết với lễ Phục sinh célébration de Pâques trong một số vùng nhất định trong Châu Âu Europe, nơi đây nó được tiêu thụ trong khuôn khổ những buổi lễ Thứ năm Tuần thánh cérémonie du jeudi saint.
Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius có liên quan đến lễ Phục sinh Pâques bởi vì hương thơm arômecủa nó tương tự như myrrhe ( một trong những món quà cho Jésus bởi 3 người đàn ông khôn ngoan ) và, vì sự xuất hiện rất sớm ở mùa xuân của nó, biểu hiện cho sự đổi mới.
▪ Một phong tục dân gian Hy lạp grecque mang một chút Cây Thảo hoàng liên cerfeuil để chào đón những bạn bè.
Ở thời Trung cổ Au Moyen Âge, Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius được sử dụng để bảo vệ chống lại :
- bệnh dịch hạch peste,
là một biểu tương truyền thống của cuộc sống mới vie nouvelle.
Nhà thảo dược của thế kỷ 17ème Nicholas Culpeper đã trích dẫn kể rằng thảo mộc “ thực hiện nhiều điều để làm vui lòng và làm ấm dạ dày già và lạnh ”.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Những phản ứng phụ của cerfeuil :
▪ Trong những số lượng thực phẩm, thảo dược này không gây ra bất kỳ phản ứng phụ nào.
▪ Những phụ nữ mang thai và những bà mẹ cho con bú phải kiêng cử dùng cerfeuil Cây Thảo hoàng liên, bởi vì nó có thể gây ra :
- một đột biến mutation trong những nhiễm thể gènes của phôi thai nhi fœtus.
Tham khảo với một nhà chuyên môn lo về sức khỏe trước khi thử nghiệm bổ sung trên cơ bản thảo dược, trong đặc biệt là khi dùng thuốc hoặc chẩn đoán diagnostiquévới những bệnh mãn tính maladies chroniques.
▪ Tình trạng pháp lý của Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius ở Mỹ États-Unisthường được công nhận là an toàn » (GRAS 2279).
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Trên cây thuốc, ngâm trong nước đun sôi infusionCerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius được sử dụng để :
- kích thích sự tiêu hóa digestion,
- và làm giảm những rối loạn của sự tuần hoàn troubles de la circulation.
▪ Nước ép jus được sử dụng trong chữa trị :
- thủng nước hydropisie,
- viêm khớp arthrite,
- và những bệnh da mãn tính affections cutanées chroniques.
▪ Những lá bị thâm tím được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những vết thương loét plaiesvới sự hóa sẹo lành bệnh chậm cicatrisation lente,
và một thuốc dán đắp nóng cataplasme chaud được áp dụng trên :
- những khớp xương đau nhức articulations douloureuses.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius tươi cũng được sử dụng như điều trị mắt oculaire để chữa trị :
- đau nhức endolori,
- hoặc viêm mắt yeux enflammés.
▪ Người ta có thể nhai mâcher những lá cerfeui Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius tươi để :
- ngưng nấc cụt arrêter le hoquet.
Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng ngăn ngừa và chữa lành :
- những loét miệng ulcères buccaux,
- và những bệnh của nướu răng maladies des gencives.
▪ Một trà Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius này được biết trong những phương thuốc dân gian và được sử dụng một cách theo mùa như :
- một chất thanh lọc máu purificateur de sang,
- và rửa làm dịu nhẹ của những mắt yeux.
Áp dụng trà thé trong khuôn khổ của một mặt nạ masque có thể làm giảm :
- xuất hiện những nếp nhăn apparence des rides,
- và cải thiện tính đàn hồi của da élasticité de la peau.
Nhiều chuyên gia dinh dưởng đề nghị trà thénày để giảm :
- căng thẳng thần kinh tension nerveuse,
- lo âu anxiété,
- và những hiệu quả căng thẳng khác effets du stress.
● Ứng dụng khác :
▪ Đẩy đuổi .
◦ Ngoài ra, thảo dược rất đề kháng với những côn trùng insectes và với loài bọ mạc acariens.
◦ Người ta nói rằng Cây Cerfeuil trong tăng trưởng, đẩy lui làm xa lánh những loài nhuyễn thể ốc limaces.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : lá và rễ.
Sử dụng ăn : gia vị.
▪ Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius được sử dụng rộng rãi như một thảo mộc nấu ăn culinaire; đây là một trong những « cỏ nhỏ mịn herbes fines» truyền thống trong nấu ăn Pháp cuisine française, đươc đánh giá cao cho hương vị nhẹ của persilvới một chút hnương thơm của Cây myrrhe.
▪ Cerfeuil Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius sấy khô có thể được sử dụng cho mùi thơm nồi lẫu thập cẩm pot-pourri.
Mức tối đa của sự cho phép là 0,1% của thảo dược trong thịt và trong những sản phẩm của thịt.
▪ Những lá và những thân Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius tươi được sử dụng để hương vị những súp soupes, những món ăn hầm ragoûts, những salades, những sốt sauces, những trứng œufs (đặc biệt trong trứng ráng omelettes), những carottes, dền tây épinards, oseille, cá poisson và phó mát fromage.
Những lá Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius thường đuợc sử dụng như một hương liệu aromatisant, chúng tạo thành cơ bản của một gia vị « cỏ mỏng nhỏ fines herbes» và một thành phần thiết yếu của «bó gia vị tổng hợp bouquet garni».
▪ Những lá Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius phải luôn tươi bởi vì hương vị của nó rất nhạy dể mất délicate không chịu được sấy khô hoặc nấu chín quá lâu, kéo dài.
▪ Cerfeui Cây Thảo hoàng liên Anthriscus cerefolius cũng được sử dụng trong bơ beurres cơ bản thảo mộc và trong những mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Một hương vị thơm nhẹ, gợi cho ta hương vị của hồi anis.
▪ Những hoa Cây Th ảo hoàng liên Anthriscus cerefolius được sử dụng như một gia vị .
▪ Người ta nói rằng rễ ăn được.