Chủ Nhật, 18 tháng 11, 2018

Trắc bá diệp - Biota

Biota
Trắc bá diệp
Thuja orientalis - L.
Cupressaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Platycladus orientalis (L.) Franco
- Thuja orientalis L. (1753),
- Biota orientalis (L.) Endl. (1847).
▪ Danh pháp thông thường :
◦ Thái lan :
- chantayee (northern),
- son phaeng (Bangkok),
- son haang sing (central).
◦ Việt nam:
- trắc bá,
- trắc bách ( bá) diệp.
theo giới học trò, cho rằng khi ép trắc bá diệp vào tập vở sẻ học thuộc bài nhanh chóng, cho nên gọi Cây này :
- Cây lá thuộc bài.
Giống Platycladuschỉ bao gồm 1 loài và có liên quan mật thiết với giống Thuja. Giống này dễ dàng phân biệt bởi cách xắp xếp của những nhánh lá trong một mặt phẳng thẳng đứng, không mùi khi chúng bị nghiền nát, bởi những vải của những chùy trái cônes có những móc mạnh và những hạt không cánh.
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý :
Sự phân bố tự nhiên của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã bị làm lu mờ bởi một thời gian dài trong quá khứ của sự trồng trọt trong một khu vực rộng lớn của Châu Á Asie.
Người ta phỏng đoán rằng nó có nguồn gốc ở phía bắc và đông bắc của nước tàu, Corée và trong Sibérie.
Phạm vi phân phối được lan rộng đến Japon, Taïwan và trong trung Á Asie centrale, và nó được tịch hóa tại những nơi trong Đông dương Indochine.
Nó được trồng trong Châu Âu Europe từ nửa đầu thế kỷ XVIIIe. Trong những vùng mát mẻ của Châu phi nhiệt đới Afrique tropicale, nó được trồng chủ yếu như một Cây cảnh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ đến trung bình, mang nhánh từ gốc tăng dần từ dưới lên trên, đơn phái đồng chu, đạt đến 20 m cao, trong những cây trồng hình dạng thường thân có nhiều nhánh, vỏ mỏng, màu nâu đỏ, bóc vỏ thành những dải dọc mỏng.
Nhánh, những nhánh dẹp nằm trên một mặt phẳng, màu xanh lá cây đậm trên mặt bên trên và màu xanh lá cây sáng hoặc màu nâu nhạt trên mặt dưới, nhưng không có dấu màu trắng nhạt. Tất cả đều nằm trên cùng một mặt phẳng, những chồi bên theo thứ tự cuối cùng của trục mẹ, nhánh chánh phát xuất từ một bên.
Trử lượng dầu được tăng trưởng và nằm trên những túi gỗ quilles của những lá bề mặt, hiện diện trên những lá ngoại biên nhưng không cao.
, mọc đối rõ, giống như những vảy, vảy rất nhỏ khoảng 2 mm dài, ép chặt chẻ với nhau, những lá được sắp theo 4 hàng, có một tuyến to ở đáy. Những bộ phận có thể nhìn thấy của lá ở mặt trên của những nhánh hơi lồi ra, bên dưới hơi lõm. Những lá bề mặt đặc trưng bởi một túi gỗ rộng quilles, thu hẹp đáng kể về phía đầu nhọn.
Những lề biên của những lá thường không tiếp xúc với lá bề mặt nằm trên. Nó chỉ song song trên một khoảng cách ngắn.
Chùy đực ngọn, khoảng từ 2–3 mm dài, có vảy mang 6 đến 12 tiểu nhụy;
Chùy cái ở nách lá, ngắn, thuôn dài, 20 - 25 mm × 10–18 mm, với từ 3 đến 4 cặp vảy nạt thịt, xoan rộng, có một sừng cong bên dưới chóp của mỗi tầng vảy, 4 tầng vảy trung tâm thụ với 2 (–3) hạt.
Hạt, hình trứng, màu nâu, phẳng, 5–7 mm × 3–4 mm, không cánh.
Bộ phận sử dụng :
Thân, nhánh nhỏ, lá, rễ, vỏ rễ, trái và hạt.
▪ Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được thu hoạch để sử dụng theo yêu cầu và có thể được sử dụng tươi hoặc xấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những xấy khô Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis mang lại :
- những alcaloïdes,
- tanins,
- flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- glycosides cardiaques,
- stérols,
- và những anthraquinones.
▪ Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa :
- rhodoxanthine,
- afortoflavone,
- hinokiflavone,
- quercétine,
- myricétine,
- carotène,
- những xanthophylles
- và acide ascorbique.
▪ Những và những hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa :
- một dầu thiết yếu bao gồm bornéol,
- acétate de bornyl,
- thuyone,
- camphre,
- và sesquiterpènes.
▪ Trích xuất éthanol của trái Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã khử chất béo, giàu thành phần :
- flavonoïdes,
- và tanins.
▪ Những thành phần flavonoïdes là :
- rutine,
- quercitrine,
- quercitrine,
- và amentoflavone.
▪ Thành phần thujone là một cétone và một monoterpène được sản xuất tự nhiên dưới 2 dạng diastéréoisomères :
- α-thujone,
- và β-thu-jone.
▪ Thành phần thuyone là chất ức chế yếu faible inhibiteur của acyl-CoA :
Hoạt động lysophosphatidylcholine acyl-transférase trong những synaptosomes của não chuột bởi so với  chất cần sa kích hoạt thần kinh cannabinoïdes psychoactifs.
Trái và những rễ là rất thơm aromatiques.
▪ Thành phần của dầu, như sau :
- một sesquiterpène bicyclique mới;
- l-borneol;
- acétate bornyle;
- α-thujone và camphre;
- và một alcool sesquirterpenenic mới.
▪ Nó cũng chứa một dầu thiết yếu C huile essentielle C là một hỗn hợp phức tạp hydrocarbures sesquiterpéniques (cuparènes);
- alcools (cédrol, widdrol, cuparénols);
- acides monoterpéniques.
▪ Thành phần pinusolide, diterpène của loại labdane, cũng như pinusolidique đã được phân lập từ trích xuất của lá.
pinusolide là một chất đối kháng antagoniste mạnh của yếu tố kích hoạt tiểu cầu activation plaquettaire (PAF).
▪ Những kết quả thử nghiệm thực hiện trên những chuột cho thấy rằng thành phần pinusolide có thể có một giá trị điều trị trong chữa trị :
- hạ huyết áp hypotension,
và những chất tương tự của pinusolide có thể cung cấp một chất đối kháng antagonistes đặc biệt mới của PAF.
Acide pinusolidique có một hoạt động tương tự.
▪ Trích xuất của có sản lượng pinusolide, một diterpène của loại labdane và acide pinusolidique.
Hạt sản xuất ra một dầu béo huile grasse của hợp chất như sau :
- palmitique,
- stéarique;
- acides insaturés C18, 1829 (linolénique, 44,6%);
- và C20 acides không bảo hòa, 6,10%.
Lõi gỗ bois de cœur chứa :
- aromadendrine,
- taxifoline,
- widdrene,
- cédrol,
- thujopsadiène,
- déhydro-α-curcumène,
- β-isobiotol,
- và Curcumenether.
▪ Những dầu thiết yếu chưng cất từ tráilá tươi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis mang lại 24 và 21 hợp chất tương ứng.
Những hợp chất chánh là :
- α-pinène,
- α-phellandrène,
- α-terpinène,
- sabinène,
- 3-carène,
- limonène,
- và camphène,
- benzoate de benzyle,
- caryophyllène,
- và α-cédrol,
▪ Chưng cất nước hydrodistillation và nghiên cứu GC / MS của lá tươi cho dầu thiết yếu cho được 22 thành phần hợp chất đại diện 94,0% của tổng số dầu..
Những thành phần chánh là :
- α-pinène (29,2%),
- Δ-3-carène (20,1%),
- α-cédrol (9,8%),
- caryophyllène (7,5%),
- α-humulène (5,6%),
- limonène (5,4%),
- α-terpinolène (3,8%),
- và acétate α-terpinyle (3,5%).
▪ Nghiên cứu dầu thiết yếu chưng cất  hydrodistilléecủa những lá tươi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã cho thấy 32 thành phần đại diện cho 96,62% tổng số dầu đã được xác định.
Những thành phần chánh là :
- α-pinène IR (15,92%),
- α-caryophyllène (10,42%),
- trans-ß-ocimène (8,71%),
- limonène (8,25%),
- và patchoulane (7,46%).
Dầu giàu chất :
- hydrocarbures monoterpènes (55,04%),
tiếp theo sau của những :
- hydrocarbures sesquiterpéniques (28,96%), trong số những loại khác.
Đặc tính trị liệu :
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis này thường được sử dụng trong những cửa hàng dược thảo tàu herboristerie chinoise, nơi đây nó được xem như một trong những 50 thảo dược căn bản.
● Hiệu quả sinh học biologiques :
Những thành phần chánh của những dầu thiết yếu monosesquiterpènes, bao gồm những đường glucides, những phénols, alcools, éthers, aldéhydes và những cétones, là trách nhiệm của hoạt động sinh học biologiquecủa những Cây mùi thơm aromatiques và cây thuốc médicinales.
Những thân Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh da do ký sinh trùng affections cutanées parasitaires.
▪ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho toux,
- những xuất huyết hémorragies,
- những kinh nguyệt quá mức règles excessives,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- những nhiễn trùng da infections de la peau,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- bệnh kiết lỵ do vi khuẩn dysenterie bactérienne,
- những đau nhức khớp xương douleurs arthritiques,
- và khả năng sinh sản sớm fécondité prématurée.
- và chứng hói đầu sớm calvitie prématurée.
▪ Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- hạ sốt antipyrétiques,
- chống ho antitussives,
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- trấn thống, điều kinh emménagogue,
- chất làm mềm émollientes,
- long đờm expectorantes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- cầm máu hémostatiques,
- chất làm lạnh réfrigérantes
- và dạ dày gastriques.
Người ta cho rằng sự sử dụng của nó cải thiện :
- sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
▪ HạtCây Trắc bá diệp Thuja orientalis là :
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- nhuận trường, giảm táo bón laxatif,
- chất làm dịu adoucissante,
- và an thần sédative.
Nó được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những hồi hộp đánh trống ngực palpitations,
- mất ngủ insomnie,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và táo bón constipation
 ở những người già cao tuổi personnes âgées.
▪ Vỏ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và phỏng nước sôi ébouillanter.
Vỏ rễ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và phỏng nước sôi ébouillanter.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Réunion, sử dụng chủ yếu như :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal:
◦ Chùy trái được nghiền nát và ngâm trong rượu  alcool từ 2 đến 3 ngày, và dung dịch được áp dụng, chà xát trên :
- những khớp xương đau nhức articulations douloureuses.
▪ Nước nấu sắc décoctioncủa những nhánh nhỏ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng chống lại :
- những giản tĩnh mạch varices,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những  vấn đề trong thời kỳ mãn kinh problèmes ménopausiques.
cũng  được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre
và để chữa trị :
- những loét dạ dày ulcères gastriques.
▪ Được sử dụng để chữa trị :
- bệnh còi scorbut.
▪ Ở Maurice, nước nấu sắc décoction của những nhánh cành Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng cho :
- viêm cổ họng inflammation de la gorge,
- sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng như một yếu tố chữa trị :
- bệnh thuộc dạ dày stomacal,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- lợi tiểu diurétique,
- là một thuốc bổ tonique,
- và hạ sốt antipyrétique.
Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- sự bài tiết quá mức dịch nhầy sécrétion excessive de mucus,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- giãn phế quản bronchectasie,
- và hen suyễn asthme.
▪ Trong Đông dương Indochine, những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis nghiền nát được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- và chống ho antitussif.
Những hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis như :
- thuốc bổ tonique,
- an thần sédatif,
- thuốc làm cho bớt đau tranquillisant,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
Nước nấu sắc décoctioncủa những nhánh được sử dụng chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
- và ho toux.
▪ Ở Đông Á Asie de l'Est, Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng theo truyền thống cho :
- chứng hói đầu calvitie,
- và rụng tóc perte de cheveux.
▪ Trong Iran, được sử dụng để giảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm inflammation.
▪ Trong y học trguyền thống Tàu, trích xuất Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng cho những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes
và để :
- phục hồi những tóc cheveux.
▪ Trong y học truyền thống tàu, Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có những đặc tính :
- một chất đắng cho dạ dày amères d'estomac,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- chất làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- một thuốc bổ toniques
- và hạ sốt antipyrétiques.
Nước nấu sắc décoctionhoặc nước ép jus của những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng để giảm tất cả những loại :
- chảy máu saignements,
- loét dạ dày ulcères gastriques,
- bệnh lậu gonorrhée
- và cảm lạnh rhumes.
Những hạt được quy định như :
- an thần sédatif,
- làm êm dịu tranquillisant,
- chống ho antitussif,
- và cầm máu hémostatique.
▪ Ở Zimbabwe, Mozambique và trong nam Mỹ Afrique du Sud, Cây Trắc bá diệp Platycladus orientalis được trồng như một Cây cảnh và không có tài liệu sử dụng nào được ghi lại.
▪ Những dầu thiết yếu huiles essentielles ly trích từ những , những chùy tráicônesgỗ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đóng một vai trò quan trọng trong những sản phẩm điều trị săn sóc cơ thể, được sử dụng trong thế giới phương Tây monde occidental.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Những Cây và dầu thiết yếu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là những nguồn tiềm năng lợi ích của thành phần hợp chất kháng vi khuẩn antimicrobiens.
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa một số lượng lớn 3 chất (alpha, bêta và gamma thujaplicine) với nồng độ thấp, sẽ có thể phục vụ của tác nhân chélateurs ( trong đó có tính chất tạo thành với một ion kim loại dương chélate hoà tan hoặc vô hại ) cho Salmonella typhimurium.
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho thấy rất có hiệu quả để ức chế sự tăng trưởng của những chủng huyết thanh sérotypes c và d của vi khuẩn Solmonella mutans (CMI dưới hoặc bằng 2,0-7,8 mg / ml).
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale :
Thành phần hóa học của dầu thiết yếu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã được xác định bởi sự phân tích GC / MS.
Những dầu thiết yếu đã được đánh giá cho hoạt động ức chế của họ chống lại hội chứng hô hấp cầp tính vi khuẩn Coronavirus ( SARS-coronavirus) và vi khuẩn herpès simplex của loại 1 (HSV-1).
Một số tìm kiếm mới đã cho thấy rằng những trích xuất allopathiques của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể được sử dụng như yếu tố chống vi khuẩn antiviraux mạnh chống lại những virus thực vật và động vật.
● Hoạt động chống viêm inflammatoire :
Sự viêm mạch máu inflammation vasculaire có liên quan trong sự ức chế và tiến triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, bao gồm cả xơ vữa động mạch athérosclérose.
Hoạt động chống viêm mạch inflammatoire anti-vasculaire của trích xuất nước của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis (ATO) và những cơ chế của nó có thể được nghiên cứu trong những tế bào nội mô endothéliales của những tĩnh mạch rún veine ombilicale (HUVEC).
Sự ủ trước pré-incubation của yếu tố hoại tử ung bướu khối u nécrose tumorale đã ức chế bởi ATO cũng như sự kết dính của những bạch thực bào đơn nhân (đơn hạch bào ) monocytes U937 với những tế bào HUVEC kích thích bởi yếu tố hoại tử ung bướu khối u nécrosetumorale (TNF) cho thấy rằng nó có thể ức chế sự ràng buộc của những đơn hạch bào nội mô monocytes à l'endothélium.
Ngoài ra, ATO đã ức chế một cách đáng kể TNF gây ra những loài phản ứng oxygène nội bào intracellulaires (ROS).
Nhìn chung, ATO có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, ít nhất một phần là do sự giảm độ kết dính nội mô endothéliale TNF gây ra bởi bạch cầu đơn nhân monocyste bằng cách ức chế sự sản xuất của ROS nội bào intracellulaire, sự kích hoạt của NF-kB và phân tử kết dính trong những tế bào HUVEC.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Những chất ức chế mạnh của phân hóa tố 5αa-réductase được ly trích và phân đoạn từ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis và tinh chế dưới dạng diterpènes dưới dạng cô lập.
Những chất ức chế được sử dụng một mình hoặc như một nguyên hoạt chất của thuốc trong chữa trị những bệnh do bởi hoạt động quá mức của 5αa-réductase hoặc bài tiết quá mức hypersécrétion của kích thích tố sinh dục nam androgènes, như là chứng hói đầu đàn ông calvitie masculine, chứng rụng tóc liên quan đến kích thích tố sinh dục nam alopécie androgénétique, rậm lông hirsutisme, mụn trứng cá acné, phì đại tuyến tiền liệt prostatomégalie và ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Dubey và Batra được báo cáo rằng những hoạt động bảo vệ gan hépato-protectricesvà hoạt động chống oxy hóa antioxydantecủa Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis linn.
Dặc tính chống tăng sinh anti-prolifératives và gây ra lập trình tự hủy apoptose của phần đoạn giàu chất thuyone (TRF) được tách khỏi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis.
Tiềm năng có thể chống ung thư anticancéreux của nó đã được ghi nhận  trong dòng tế bào ung thư ác tính mélanome malin A375.
Sunila và al. được kết luận rằng một polysaccharide, hoặc phân tử đường chuỗi dài, dẫn xuất của trích xuất của lá Trắc bá diệp thuya giảm viêm inflammationgây ra do bởi ung thư cancer.
Nó cũng ngăn ngừa di căn của ung thư cancer de métastaser hoặc lan rộng ra khắp cơ thể.
● Dầu thiết yếu Huile Essentielle / Kháng vi khuẩn Antimicrobienne :
Một nghiên cứu khảo sát những dầu thiết yếu cúa trái và những nhánh với những của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho những hoạt động kìm khuẩn bactériostatiquesvà diệt nấm fongistatiques.
Dầu thiết yếu huile essentielle của không có hoạt động kháng vi khuẩn nào antimicrobienne, trong khi dầu thiết yếu của trái thể hiện một hoạt động vừa phải và nhẹ kháng vi khuẩn antimicrobienne chống vi khuẩn Bacillus subtilis, Candida albicans, Escherichia coli, và Staphylococcus aureus.
Những chất chánh là α-pinène, sabinène, 3-carène, limonène và cédrol.
● Hoạt động thúc đẩy sự tăng trưởng tóc croissance des cheveux:
Một nghiên cứu đã đánh giá hoạt động kích thích sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux của trích xuất nước nóng của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis và cơ chế hành động cơ bản.
Trích xuất đã được áp dụng tại chổ trên da trên da lưng được cạo của chuột phẩm chất giai đoạn cuối cùng của sự tăng trưởng của tóc télogènes C57BL / 6N để mà nghiên cứu sự cảm ứng của chu kỳ của nang lông follicule pileux.
Những kết quả cho thấy rằng một sự thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc bởi sự cảm ứng của giai đoạn tăng trưởng anagène.
Phân tích tính miễn dịch hóa học immunochimique cho thấy một sự cảm ứng trước đó của những caténineShh chất đạm protéine trong những nang lông tóc follicules pileux của nhóm xử lý với trích xuất.
Những kết quả cho thấy một tiềm năng như yếu tố thúc đẩy tăng trưởng tóc croissance des cheveux.
● Hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicide :
Ju-Hyun và al. đã quan sát những hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicidescủa dầu Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis trên những ấu trùng của giai đoạn thừ 4 của loài mưổi Aedes aegypti và Culex pipiens pallens.
Hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicide của dầu từ những của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là cao hơn so với những dầu của thân, của trái và của những hạt.
Những dầu thiết yếu của những và những trái của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở mức độ 400 ppm đã gây ra tử vong 100% và 71,6% đối với Aedes aegypti.
Hoạt động thuốc diệt ấu trùng lavricide đã được quan sát từ những độ tuổi khác nhau (I-III) và cho thấy một tỹ lệ tử vong mạnh trong lớp tuổi II của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đối với những ấu trùng larves của muỗi Aedes aegypti và muỗi Culex pipiens pallens.
Phần của những lá và lớp tuổi II của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có một hoạt động diệt ấu trùng larvicide mạnh chống lại loài muỗi Aedes aegypti và Culex pipiens pallens.
Dầu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho thấy những thuốc diệt ấu trùng tự nhiên larvicides naturels chống lại loài muỗi Aedes aegypti và Culex pipiens pallens.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Lá :
Nghiên cứu đã đánh giá những trích xuất nước và alcool của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis để giảm sức mạnh, tổng số hàm lượng hợp chất phénoliques, hoạt động bắt bẩy gốc tự do piégeage de DPPH, hiệu quả chất ức chế của nó trên những tổn thương của ADN gây ra bởi nguyên tố khoáng Fe và hiệu quả chất ức chế của nó trên sự tán huyết hémolyse của những hồng huyết cầu globules rouges.
Những kết quả cho thấy rằng những trích xuất là một nguồn giàu chất chống oxy hóa antioxydants tự nhiên và có thể bảo vệ ADN và những hồng huyết cầu globules rougesngười chống lại những tổn thương oxy hóa oxydatifsgây ra những gốc tự do radicaux libres.
Thân : trong một nghiên cứu của bột thân, một trích xuất méthanol thể hiện một nhặt rác gốc tự do của 74,3%, 59,51% và 0,997% trong DPPH, trong sức mạnh tạo ra một ion kim loại dương, một hợp chất hòa tan, không độc hại chélateur và trong giảm sức mạng thử nghiệm, tương ứng.
● Chống mở máu cao Antihyperlipidémique / Chống oxy hóa Antioxydant ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống mở máu cao antihyperlipidémiquevà chống oxy hóa antioxydante của trích xuất nước của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi thuốc streptozotocine.
Những kết quả cho thấy rằng một hoạt động chống mở máu cao antihyperlipidémique mạnh ở những chuột đường máu tăng cao hyperglycémiques cũng như một hoạt động tốt chống oxy hóa antioxydante và cho thấy một tiềm năng của sự sử dụng trong chữa trị của những biến chứng bệnh tiểu đường complications diabétiquescủa  mở máu tăng cao hyperlipidimie.
● Hoạt động thuốc trừ sâu insecticide :
Những trích xuất của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho thấy một hoạt động xua đuổi répulsive chống loài Chilo partellus.
Trích xuất éther Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis (68,63%) và những trích xuất acétone (67,51%) có một hành động đũ đẩy lui répulsive suffisante.
Áp dụng trích xuất lá dầu thô bán rắn demi-solide của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis trên Cây bắp maïs đã cho thấy rất có hiệu quả chống lại loài côn trùng Chilo partel-lus.
● Dầu thiết yếu Huile essentielle / Lợi tiểu Diurétique / Chống oxy hóa Antioxydant :
Những dầu thiết yếu huiles essentielles của trái và những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã được thử nghiệm để xác định hoạt động lợi tiểu diurétique của nó.
Những kết quả cho thấy một sự gia tăng sự bài tiết nước tiểu excrétion urinaire, một sự gia tang bài tiết muối sodiumvà giảm hạ kalium máu hypokaliémie.
Những dầu của những và những trái đã phục hồi của những nồng độ giảm của glutathion ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane, cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante so sánh nó với vitamine E.
● Hoạt động thuốc diệt loài tuyến trùng nématode nématicide :
Trích xuất éthanolique của những nồng độ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis (20,40,60 và 80%) với 3 khoảng thới gian gây ra tử vong ở những trứng vị thành niên œufs juvéniles của loài Meloidogyne incognita.
Nó cho thấy một mối quan hệ thẳng giữa nồng độ trích xuất của Cây và số lượng trứng nở ra œufs éclos.
Tỹ lệ tử vong của trứng vị thành niên juveniles là tỹ lệ thuận với nồng độ và thời gian của những trích xuất của cây.
● Những nghiên cứu khác :
▪ Sự quản lý uống mãn tính của trích xuất của hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở những chuột đã được điều chỉnh :
- những lỗi của sự thu hồi trí nhớ acquisition mémorielle,
- và những rối loạn của sự lưu giữ trí nhớ rétention mémorielle
với tác dụng phụ thuộc vào liều.
▪ Có những hiệu quả khác được chứng minh của những trích xuất của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis, bao gồm những đặc tính :
- cầm máu hémostatiques,
- hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale, trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo,
- và một hoạt động tương tự như vitamine K.
▪ Trong một thử nghiệm truy tìm kháng khuẩn antibactérien, trích xuất nước của của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã ức chế :
- sự tăng trưởng của vi khuẩn gram dương bactéries gram-positives,
- và ức chế một cách đáng kể sự sản xuất chất aflatoxine của nấm Aspergillus parasiticus trên những sản phẩm như là gạo riz, lúa mì blé, bắp maïs và đậu phộng arachide.
▪ Trích xuất méthanol của lá và chùy trái cônesCây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã ức chế :
- sự tăng trưởng của nấm Candida albicans.
▪ Một hoạt động ức chế miễn nhiễm immunosuppressive đã được quan sát ở những chuột có chế độ ăn uống chứa 10% dầu của hạt.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguy cơ được biết :
Những Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là độc hại toxiques nếu nó được tiêu dùng ăn.
Cây cũng có thể gây ra những dị ứng da allergies cutanées ở những người nhạy cảm.
● Phản ứng phụ và an toàn :
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là có khả năng tiêu dùng bởi đường miệng vớí những số lượng thức ăn, nhưng nó không đủ những thông tin để biết nếu nó không nguy hiểm khi nó được sử dụng với số lượng thuốc thông thường.
▪ Một liều vượt quá của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy đau đớn diarrhée douloureuse,
- bệnh hen suyễn asthme,
- những co giật convulsions,
- và tử vong mort.
▪ Những sản phẩm với cơ bản Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể chứa một chất hóa học gọi là thuyone.
Chất thuyone có thể gây ra :
- một hạ huyết áp động mạch hypotension artérielle,
- bệnh hen suyễn asthme,
- những co giật convulsions,
- và tử vong mort.
● Sự đề phòng đặc biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai và cho con bú :
▪ Phương thuốc này không quy định cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
▪ Nó cũng có khả năng không an toàn khi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được dùng qua đường miệng nếu người đàn bà đang mang thai vì độc tính toxicité có thể.
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra một sảy thai.
Hảy cẫn thận và tránh sử dụng.
«Bệnh tự miễn nhiễm Maladies autoimmunes» như là :
- bệnh ngạnh hóa đa phát ( bệnh đa xơ cứng ) sclérose en plaques (SEP),
- bệnh lang sang lupus(lang sang lupus ban đỏ  hệ  thống érythémateux systémique, SLE),
- bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde (PR),
● Những bệnh khác :
▪ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể làm cho hệ thống miễn nhiễm tích cực hơn système immunitaire plus actif, điều này có thể làm nghiêm trọng những triệu chứng, những bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes.
Nếu một người có một trong những điều kiện này, tránh sử dụng Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis.
▪ Động kinh Convulsions :
Dùng Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra những co giật convulsions ở một số người nhất định.
Không dùng Cây Trắc bá diệp nếu một người đã có những tiền sử này.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những nhánh nhỏ sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion, uống để vượt qua :
- những giãn tĩnh mạch varices,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những rối loạn của thời kỳ mãn kinh troubles de la ménopause.
Nó dùng để :
- cải thìện sự lưu thông circulation,
- hạ cơn sốt fièvre,
- và điều trị những loét dạ dày ulcères gastriques.
● Ứng dụng khác :
Dung nạp với kích thước bình thường, mặc dù nó không phải gỗ già, nó có thể được trồng như một hàng rào dầy dặc rậm rạp.
▪ Một thuốc nhuộm vàng thu được từ những nhánh non.
Gỗ, bền trong đất, vừa cứng, hạt gỗ gần nhau, khá thô, gỗ nhẹ mềm và giòn.
Được sử dụng để  xây dựng, làm vật dụng nội thất, đóng thùng.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt, sử dụng sau khi loại bỏ vị đắng.
Người ta không có thêm chi tiết được đưa ra về sự sử dụng này, nhưng người ta thường loại bỏ chất đắng của những hạt bằng cách lọc thấm thấu chúng trong nước hoặc bằng cách nấu kỷ chúng.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá