Chủ Nhật, 25 tháng 11, 2018

Trá - Cát - Khalsi

Khalsi
Trá - Cát
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
Thực vật rừng sác mangrove
Myrsinaceae
Đại cương :
Cây Trá Aegiceras corniculatum, thường được gọi Rừng ngập mặn đen Mangrove noire, Mangrove hoặc Khalsi, là một loài cây bụi hoặc Cây của rừng ngập mặn mangrove của họ Myrsinaceae (hoặc họ Primrose) với một sự phân bố trong những vùng ven viển và cửa sông đi từ Ấn Độ Inde đến Đông nam Á Asie du Sud-Est cho đến miền nam nước tàu, Nouvelle-Guinée và Úc Australie.
Nó mọc trong bùn trong những cửa sông và những lạch thủy triều ruisseaux de marée, thường ở ven biển của vùng rừng ngập mặn zone de mangrove.
▪ Môi trường sống habitat và hệ sinh thái écologie :
Cây Trá Aegiceras corniculatum, mọc trong bùn cát và chắc đặc của những rừng ngập mặn forêts de mangrove. Người ta thường tìm thấy trong những chất nền bùn cát đến cứng rắn ở những cửa sông nơi có dòng thủy triều, ven bờ biển của những vùng rừng ngập mặn ( rừng sác ).
 Nó xảy ra ở địa phương trong những rừng ngập mặn forêts de mangrove của khu vực lưu vực phía Tây Westerm, Pulau Unum, Pasir Ris, Pulau Ubin và Sungei Khatib Bongsu.
Loài này là một loài Cây bụi nhỏ 1-2 m cao.
Nó cũng có thể xảy ra bên trong đất liền trên cùng một loại đất trong Tàu (Peng và Xin-men 1983).
Đây là một loài cứng mạnh và có khả năng dung nạp của những nhiệt độ tươi mát hơn. Loài này là một loài sống tập đoàn.
Trong Nam Á Asie du Sud, loài này hiện diện ở Bangladesh, Brunéi Darussalam, Chine, Taiwan, Hong Kong, Inde ( phân phối thưa thớt dọc theo bờ biển phía Tây occidentale ), Indonésie, Malaisie, Myanmar, Pakistan, Philippines, Singapour, Sri Lanka, Thaïlande, Viet Nam, và Cambodge.
Trong Australasie (là một phần của Châu Đại Dương có định nghĩa là không cố định, nhưng thường bao gồm Úc và New Zealand ), người ta tìm thấy trong tây bắc nước Úc Australie, trong Đông bắc Úc, trong Đông nam Úc Australie, trong Papouasie-Nouvelle-Guinée và trong những đảo îles Salomon.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, thường đạt đến 7 m cao,  nhưng thường nhỏ hơn nhiều, với nhiều thân, hợp chằng chịt với nhau, nhánh cây màu đỏ nhạt hoặc màu nâu đen nhạt và láng.
Cây có một vỏ láng trơn và màu xám nhạt với những nốt mụn lenticelles và những rễ chạy dọc trên mặt đất.
, mọc đối xếp thành hình xoắn, phiến lá nguyên láng và hình trứng thon ngược hình muỗn kích thước từ 30 đến 100 mm dài và từ 15 đến 50 mm rộng, dai cứng không lông và nhỏ, mặt trên màu ôliu, láng, mặt dưới màu nâu xanh lá cây, gân phụ 6-8 cặp rất mảnh với một cuống ngắn 5-10 mm, đáy lá hình nêm đỉnh lá tròn. Lá thường khảm với những tinh thể muối được tiết ra bởi những tuyến trên phiến lá.
Phát hoa, ở ngọn, thành chùm tán từ 10 đến 30 hoa, với một cuống pédoncule phát hoa đạt đến 10 mm dài và những cuống nhỏ pédicelles từ 10 đến 18 mm dài, ít hay nhiều tuyến.
Hoa, nhỏ, mềm dịu, màu trắng, thơm, 1-2 cm dài được mang bởi một chùm mọc ở nách những lá,  gồm có :
- đài hoa, có thùy, dạnh hình bình hành, đo được từ 2 – 4 mm dài, dai như da, có gân rỏ, có thuyến đen ờ đáy, không đối xứng, nguyên, đỉnh tròn.
- vành hoa, 5 cánh hoa hình ống 4-6 mm dài, màu trắng không đối xứng, đỉnh nhọn và nghiên về phía sau khi trưởng thành.
- Tiểu nhụy, dài hơn ống vành, chỉ có lông dài vượt ra bên ngoài, bao phần khoảng 3 mm.
- Nhụy cái, gồm vòi nhụy màu đen có những tuyến ở đáy.
Trái, một nang, uống cong hình trụ hoặc như một chiếc sừng, màu xanh lá cây hồng sáng, màu tím khi trưởng thành chín, có kích thước từ 20 đến 75 mm dài, nhọn ở đỉnh.
 Hạt, 1 hạt, nảy mậm trong trái trong khi được gắn vào trong cây mẹ.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ, rễ và hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất Cây Trá Aegiceras corniculatum, Cây nài chỉ ra sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- saponines
- và vắng mặt chất gôm gommes
- và hợp chất của loại đường giảm sucre réducteur.
▪ Độc tính tổng quát đã được nghiên cứu trên những loài tôm nước mặn crevettes (Artemia salina) và đã cho thấy hoạt động tế bào cytotoxique nổi bật nhất (CL50 = 5,5 μg / ml và LC90 = 9,3 μg / ml).
Ở một liều của 250 và 500 mg / kg, người ta quan sát thấy một sự ức chế đáng kể (p <0,001) :
- phản xạ của sự quằn quại tordant (59,8% và 74,52% tương ứng )
với một cách phụ thuộc vào liều được so sánh với thuốc tiêu chuẩn Diclofénac sodium ở liều 25 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
▪ Khi được thừ nghiệm cho những hiệu quả chống tiêu chảy antidiarrhéiques của nó trên bệnh tiêu chảy diarrhée gây ra bởi dầu xổ Cây Thầu dầu ricin ở chuột, nó :
- đã gia tăng khoảng thời gian tiềm ẩn trung bình,
- và giảm đáng kể số lần của sự đi cầu défécation với liều uống của 250 và 500 mg / kg (P <0,01) so sánh với thuốc Loperamide tiêu chuẩn 50 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
▪ Xem xét tài liệu hóa chất thực vật phytochimique :
▪ Những sản phẩm hóa học chimiques sau đây từ Cây Trá Aegiceras corniculatum:
- 2-méthoxy-3-nonylrésorcinol,
- 3,7-dihydroxy-2,5-diundécylnaphtoquinone,
- 2,7-dihydroxy-8-méthoxy-3,6 diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- 2,8-dihydroxy-7-méthoxy-3,9-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- và 10-hydroxy-4-O-méthyl-2,11-diundécylgomphilactone (Xu và al, 2004) .Wahidullah và al .; 2002,
cho thấy oléanane triterpénoïdeoligoglycoside (corniculatonine) và Gomez và al; 1989, dạng :
- 5-O-méthylembelin.
Cây Trá Aegiceras corniculatum chứa một saponine trong 1,5% của những trái và 0,5% trong những và những vỏ.
Thủy giải hydrolyse mang lại chất sapogénine được gọi là kanjalagine (C30H52O3) (Kincl và al., 1956).
▪ Khảo sát tài liệu dược lý học pharmacologique:
Cây Trá Aegiceras corniculatum cho được thành phần hợp chất 5-O-méthylembéline, là độc hại toxiquecho những cá poissons (Tilapia nilotica) và làm chậm lại scự tăng trưởng của nấm Pythium ultimum (Venkateswara, K.và al: 1961)
Bảy (7) hợp chất mới đã được phân lập từ những thânvà những nhánh của Cây Trá Aegiceras corniculatum, được biết :
- 2-méthoxy-3-nonylrésorcinol,
- 5-O-éthylembelin,
- 2-O-acétyl-5-O-méthylembéline,
- 3,7-dihydroxy-2, 5-diundécylnaphtoquinone,
- 2,7-dihydroxy-8-méthoxy-3,6-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- 2,8-dihydroxy-7-méthoxy-3,9-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- và 10 -hydroxy-4-O-méthyl-2,11-diundécylgomphilactone.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Trá Aegiceras corniculatum có những đặc tính :
- giảm đau analgésiques.
được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm inflammation,
- viêm khớp đau nhức arthrite douloureuse
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Cây Trá Aegiceras corniculatum có những hành động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống gốc tự do anti-radicalaires,
- chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- bệnh tiểu đường diabétiques,
- và bảo vệ gan hépatoprotectrices.
▪ Những bộ phận của Cây Trá Aegiceras corniculatum được cho là giàu chất flavonoïdes, chứng minh sự hiện diện của những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
Nó có khả năng giảm đường máu glycémie.
Vỏ và những rễ Cây Trá Aegiceras corniculatum được sử dụng trong :
- thuốc độc cho những loài cá poison de poisson.
Gỗ Cây Trá Aegiceras corniculatum được sử dụng để bắn tir.
▪ Mật của hoa cung cấp cho một trong những nguồn mật ong miel.
▪ Trích xuất Cây Trá Aegiceras corniculatum có những đặc tính giảm đau analgésiques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những áp dụng truyền thống của loài Cây rừng  sác đen ( rừng ngập mặn ) mangrove noire
Cây Trá Aegiceras corniculatum (Linn.) Blanco đã được chọn đại diện cho nghiên cứu, thuộc họ myrsinaceae phân bố trong những vùng ven biển và cửa sông của Ấn Độ Inde.
Tuy nhiên, hậu quả dược học dân tộc ethnopharmacologique đã chỉ ra Cây Trá Aegiceras corniculatum nghiên cứu truyền thống được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp đau nhức arthrite douloureuse,
- viêm inflammation,
- bệnh hen suyễn chống oxy hóa asthme antioxydant,
- nhặt rác của những gốc tự do piégeage des radicaux libres,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive,
- bệnh tiểu đường diabète
- và những hành động bảo vệ gan hépatoprotectrices.
Do đó, nó không có một báo cáo khoa học nào liên quan đến những hiệu quả Cây Trá Aegiceras corniculatum này  trên :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
Phù hợp, trong nghiên cứu đã cố gắng thiết lập một hoa liệu pháp thérapie florale của rừng ngập mặn ( rừng sác mangrove) như một thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétiquethay vì thuốc hóa học médicament chimique.
Do đó, trong hiện diện nghiên cứu, nhà nghiên cứu đánh giá những hiệu quả của một trích xuất éthanolique của Cây Trá Aegiceras corniculatum (ACEt) ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane cho sự sử dụng tiềm năng trong chữa trị lâu dài của bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Nghiên cứu này được tiến hành để nghiên cứu tiềm năng hoạt tính sinh học bioactif của những thực vật rừng ngập mặn mangrove để điều chỉnh thuốc thay thế để chữa trị những bệnh nhiễm vi khuẩn của những đường tiểu voies urinaires (UTIS), là những bệnh nhiễm thường xuyên ở những bệnh nhân bên ngoài củng như trong khuôn khổ bệnh viện.
Những bộ phận Cây Trá Aegiceras corniculatum đã được nghiên cứu để đánh giá hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại những yếu tố gây bệnh của vi khuẩn pathogènes bactériens UTIS.
Cây Trá Aegiceras Corniculatum thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne rất tốt.
Trong năm 2012.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Những Cây Trá Aegiceras Corniculatum đã được ly trích trong méthanol tuyệt đối để xác định hoạt động giảm đau của chúng analgésique.
Một hiệu quả giảm đau analgésique tốt hơn so với thuốc tiêu chuẩn đã được chứng minh.
Với liều 1000 mg / kg, thời gian và cường độ giảm đau nhức analgésie cũng lớn hơn so với thuốc acide acétylsalicylicique. Trong năm 2010.
● Liều lượng chống tăng sinh antiprolifération và gây độc tế bào cytotoxicité :
Những hợp chất Cây Trá Aegiceras corniculatum đã được thử nghiệm chống lại những tế bào nội mô cellules endothéliales của tỉnh mạch rốn người veine ombilicale humaine(HUVEC) và những tế bào bạch cầu leucémienguyên bào tủy myéloïde mãn tính người chronique humaine K562 (DSM ACC 10) cho hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif(GI50) và chống những tế bào của ung thư ác tính cellules de carcinome Helacủa cổ tử cung người col utérin humain(DMS ACC 57), cho hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique(CC50) của chúng.
Nồng độ ức chế cần thiết để giảm sự tăng trưởng ( IG50; nồng độ cần thiết để giảm sự tăng trưởng của những tế bào đã xử lý xuống một nửa số tế bào của những tế bào không xử lý ) hoặc một nồng độ gây độc tế bào cytotoxique của 50% (CC50; nồng độ giết chết 50% của những tế bào xử lý ) .
Những hợp chất đã phơi bày hoạt động chống tăng sinh antiproliférativesvà gây độc tế bào cytotoxiques yếu. Trong năm 2012.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Phần Cây Trá Aegiceras corniculatum này được thử nghiệm trong trích xuất MeoH của thân được kích thích với Ca (2+)-ionophore A23,87 dẫ, đến sự sản xuất những chuyển hóa chất biến dưởng tiền viêm métabolites pro-inflammatoires khác nhau, đưọc biết 12-HTT, 12-HETE và LTB và 5-HETE.
Và sau đó thử nghiệm formalin, liếm chân léchage de la patte và tấm vĩ nóng plaque chauffante gây ra ở chuột.
Và sau đó n-hexane, EtoAc của thân đã được gây ra hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive. 2012.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Phẩm chất của những chất chống oxy hóa antioxydantschứa trong những chất tanins cô đọng của những bộ phận khác nhau của Cây Trá Aegiceras Corniculatum đã được xác định bởi những giá trị của CI50.
Giá trị của những bộ phận trên không này ( , vỏ thân, vỏ rễ, acide ascorbique, BHA) so sánh với vỏ thân là thấp hơn đáng kể so với vỏ rễ, acide ascorbique và BHA, điều này chỉ ra rằng những chất tanins cô đọng từ vỏ, những và của thân đã cho thấy một hiệu quả bẫy bắt của những gốc tự do piégeage des radicauxquan trong hơn phần còn lại.
Hiệu quả làm sạch trên gốc tự do radicalDPPH theo thứ tự :
Vỏ thân >Acide ascorbique> Vỏ rễ > BHA. 2011.
● Hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique của một loài Cây rừng sác đen ( rừng ngập mặn ) Cây Trá Aegiceras corniculatum, ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiquesgây ra bởi chất alloxane
Những ghi lại trước đây dược lý học dân tộc ethnopharmacologiquesđã chia những sử dụng truyền thống của Cây rừng sác ngập mặn Cây Trá Aegiceras corniculatum (Linn.) Blanco, phân bố trong những vùng ven biển của miền Đông nam Ấn Độ sud-est de l'Inde.
Loại trừ kiến thức khoa học của Cây Trá Aegiceras corniculatum đối với bệnh tiểu đường diabète, một rối loạn nội tiết tố tăng trưởng endocrinien croissant, nghiên cứu đánh giá hiệu quả trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Bệnh tiểu đường được gây ra ở những chuột trưởng thành của dòng chuột Wistar bởi tiêm vào phúc mạc khoang bụng intrapéritonéale chất alloxane đơn ngậm nước monohydraté.
Những chuột thí nghiệm expérimentaux đã được quản lý với một hệ thống treo lá đình chỉ của Cây Trá Aegiceras corniculatum bởi đường uống bằng cách sử dụng một ống nội dạ dày tube intragastrique.
Sau khi chữa trị 60 ngày, một loạt thông số sinh hóa biochimiques đã được thử nghiệm, bao gồm :
- hexokinase hépatique,
- glucose-6 phosphatase,
- và đường fructose 1, 6 bisphosphatase
trong gan foie của kiểm soát và những chuột bệnh tiểu đường allaxon-diabétiques.
Kết quả, hệ thống treo lá của Cây Trá Aegiceras corniculatum cho thấy một sự giảm vừa phải của :
- glucosemáu sanguin (từ 382 ± 34 đến 105 ± 35),
- huyết sắc tố glucose hóa hémoglobine glycosylée,
- một sự giảm của những hoạt động của glucose-6 phosphatase,
- và phân hóa tố fructose 1, 6-bisphosphatase.
▪ Hoạt động phân hóa tố hexokinase gan hépatiquethu được bởi sự quản lý uống của trích xuất trên 100 mg / kg.
Sự hiện diện tìm thấy hỗ trợ của những kết quả đầy hứa hẹn trong thời gian của hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétiquesđược thiết lập ứng viên của nó để thúc đẩy một sự thanh lọc thêm  của hợp chất riêng biệt để biết cơ chế hành động của nó.
● Hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur của Cây Trá Aegiceras corniculatum chống lại phụ  thuộc MCP-1 Monocytes Chemoattractant Protein phụ thuộc : một cách tiếp cận trị liệu mới đối với mục tiêu chứng xơ vữa động mạch athérosclérose
Xơ vữa động mạch athérosclérose là một bệnh viêm mãn tính inflammatoire chronique trong đó những đơn hạch bào monocytes di trú trong vách màng động mạch paroi artérielle trong phản ứng với monoprotéine chimioattractive-1 (MCP-1) và gây ra oxy hóa của những LDL thông qua quá trình oxy hóa NADPH oxydase dẫn đến sự hình thành của mảng xơ vữa động mạch plaques athéroscléreuses.
Người ta khám phá 2 phân hóa tố phospholipases của sự dẫn truyền tín hiệu nội bào signal intracellulaire (PLA2), iPLA2 độc lập với calcium và cPLA2 phụ thuộc vào calcium cũng như cũng như đường dẫn truyền hạ lưu Solubilité époxyde hydrolase(sEH) là những chất điều hòa quan trọng của hóa hướng chimiotaxie của những đơn hạch bào monocytes chống lại MCP-1.
Cây Trá Aegiceras corniculatum (Linn) Blanco là một thực vật rừng ngập mặn mangrove, được sử dụng truyền thống trong y học dân gian médecine folklorique chống lại bệnh viêm inflammation, những bệnh thấp khớp rhumatismes và những rối loạn tim mạch cardio-vasculaires.
Nhà nghiên cứu khám phá nếu những trích xuất acétate d'éthyle của Cây Trá Aegiceras corniculatum (thân) ức chế phản ứng viêm inflammatoire gây trở ngại với những cơ chế tế bào và phân tử khác nhau bao gồm sự sản xuất chất tiền viêm pro-inflammatoire prostanoïde, sự biểu hiện của COX và của LOX và sự di chuyển tế bào leukotriene B4 phụ thuộc.
Trong sự hiện diện của nghiên cứu, người ta đã nghiên cứu hiệu quả của trích xuất này chống lại sự di cư tế bào của MCP-1 phụ  thuộc, trong cơ thể sinh vật sống in vivo, bên ngoài cơ thể sinh vật sống ex-vivo và trong ống nghiệm in vitro.
Trong mô hình của chuột nhận nuôi chuyển tiếp mới, nó đã ức chế sự di chuyển tế bào cho đến 80%, trong khi một sự ức chế tương tự của thâm nhập của những đơn hạch bào monocytes người đã được quan sát trong thử nghiệm của hóa hướng chimiotaxie trong vi phòng microchambre chống lại MCP-1 tái tổ hợp con người.
Trong viêm phúc mạc péritonite gây ra bởi chất thioglycolate, nó dẫn đến một sự giảm 90% của tuyển chọn những bạch cầu leucocytes. Hơn nữa, nó ức chế một cách đáng kể và phụ thuộc vào liều dose giảm hoạt động của sEH trong những thử nghiệm dựa trên tế bào.
Tất cả những tế bào này chỉ ra rằng trích xuất acétate d'éthyle của Cây Trá Aegiceras corniculatum làm suy yếu sự di chuyển tế bào phụ thuộc MCP-1 thông qua những đường dẫn tín hiệu cPLA2 / iPLA2, ức chế đặc biệt những phân tử tín hiệu của sEH.
Điều này mô tả tiềm năng hấp dẫn của nó như là yếu tố chống xơ vữa anti-athérogène với một cơ chế duy nhất chống lại tín hiệu chất béo lipidiqueđã tăng cường bởi hiệu quả chất ức chế chống lại hiện tượng vỡ bể éclatement oxydatifthông qua sự ức chế của sản xuất anions superoxyde (O2.-) trong bạch cầu trung tính neutrophiles người được kích thích bởi zymosane opsonisé ( một quá trình sinh hóa mà một phân tử bao gồm màng tế bào của tế bào mục tiêu để thúc đẩy thực bào phagocytose của nó bằng một tế bào cùng với những thụ thể cho những chất opsonines.
Opsonization là một quá trình sinh hóa mà một phân tử bao gồm màng tế bào đích để thúc đẩy thực bào của nó bằng một tế bào với các thụ thể cho opsonin.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
Khảo sát sự xem xét những tìm kiếm gần đây này trên những hoạt động sinh học biologiques của những trích xuất và của những sản phẩm hóa học chimiques được xác định từ những rừng ngập mặn mangroves.
Nó mô tả làm thế nào những người đã và đang sử dụng những rừng ngập mặn mangroves theo cách truyền thống. Nó cũng mô tả những nguồn tài nguyên và những sản phẩm của rừng ngập mặn mangrove trong thế giới, về tầm quan trọng kinh tế, giá trị y học, và những chức năng sữ dụng khác.
Những sự sử dụng kinh tế của những sản phẩm từ những hệ sinh thái écosystèmes của rừng ngập mặn mangrove là nhiều và đa dạng.
▪ Theo truyền thống, những rừng ngập mặn mangrovesđã được khai thác cho gỗ đốt bois de chauffage và than gỗ charbon de bois.
▪ Người ta cũng tìm thấy những sự sử dụng ở những rừng ngập mặn mangroves trong vật liệu xây dựng nhà ở, những đồ dùng nội thất, những tàu bè, và những ngư cụ, chất chát taninsđể nhuộm và sản xuất da.
▪ Những rừng ngập mặn mangroves cung cấp chất dinh dưởng và một số lớn sản phẩm đa dạng và vật dụng truyền thống cho người dân vùng rừng ngập mặn mangroves.
▪ Những trích xuất và những sản phẩm hóa học chimiquescủa những rừng ngập mặn mangroves chủ yếu được sử dụng trong y học truyền thống médecine folklorique, như những thuốc trừ sâu insecticidesvà những thuốc diệt những loài ký sinh trong động vật và thực vật pescicides, và những thực hành của nó vẫn còn tiếp diển cho đến ngày nay.
Tuy nhiên sự ly trích của những hợp chất hóa học chimiques tự nhiên mới từ những rừng ngập mặn, trong đó ngoài những chất được biết đến từ dược điển pharmacopéecủa dân chúng, vẫn còn rất mới mẻ.
Một kiến thức của những hoạt động sinh học biologiquesvà / hoặc của những thành phần hóa học chimiquescủa những thực vật là điều mong muốn, không chỉ để khám phá ra những tác nhân điều trị mới thérapeutiques, mà còn vì những thông tin của nó có thể là lợi ích để khám phá những nguồn mới của những hợp chất hoạt tính sinh học biologiquement actifs đã biết.
Nó là một trong những giá trị bổ sung cho những người quan tâm đến "giải mả déchiffrer" giá trị thật sự của những phương thuốc dân tộc remèdes folkloriques.
Hoạt động sinh học được sử dụng kinh tế đánh cá thực phẩm mangal kết hợp với nguồn tài nguyên đầm lầy nước mặn marais salants

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá