Chủ Nhật, 12 tháng 1, 2020

Nấm Quy đầu lưới - Bamboo mushrooms

Bamboo mushrooms
Nấm Tre
Nấm Quy đầu lưới
Phallus indusiatus Vent.
Phallaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa :
Dictyophora indusiata (Vent.) Desv. (1809)
Hymenophallus indusiatus (Vent.) Nees (1817)
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus Vent. có nhiều tên thông thường :
- Nấm tre Champignon de bambou,
- nấm tủy tre moelle de bambou,
- Quy đầu thúi lưới dài Stinkhorn long filet,
- Crinoline Stinkhorn,
- Panier Stinkhorn,
- váy phụ nữ Dame voilée
- và Bridal veil lady (anglais),
- Kinugasatake (japonais),
- Champignon de bambou (chinois),
- Rang hae kra pong yao (Thaïlande et Laos).
Do hình thái của nấm và giống  Phalluscó nghĩa là “ Dương vật ” và có lưới bao khi trưởng thành, cũng giống như chiếc lưới bao mặt của những cô gái Tây phương, cho nên nấm cũng có tên gọi là :
- Nấm quy đầu lưới,
- Nấm phụ nữ che mặt,
Đồng thời Nấm thường mọc trong những bụi tre ở Tàu, nên nấm còn được dân bản xứ gọi tên là :
- Nấm tre.
▪ Nguồn gốc danh pháp :
Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus Vent. & Pers., Syn. Meth. Fung. 244. 1801.
Phallus indusiatus ban đầu được mô tả bởi nhà khoa học tự nhiên người pháp Etienne Pierre Ventenat vào năm 1798, trước khi được đặt vào một giống mới Dictyophora vào năm 1809 bởi Desvauxand được biết đến trong nhiều năm dưới tên Dictyophora indusiata trước khi được phân loại trở lại dưới tên gốc của nó Phallus indusiatus Vent. & Pers.
▪ Môi trường Écologie và sự phân bố distribution:
Nó phổ biến nhưng thường không được ghi nhận như những nấm Quy đầu lưới nhiều màu Phallus multicolor Berk. & Broome. có liên quan chặc chẻ .
Nó mọc trên đất, trên rơm rác trong vườn và ẩm, sống đơn độc hoặc hợp thành nhóm nhỏ.
Nấm có thể mọc ở những nhiệt độ bao gồm giữa 21 và 25 0C trong những bụi tre ẩm ở độ cao 300-600 m và một độ ẩm tương đối của 45-85% trong những vùng nhiệt đới, bao gồm Mexique, Nam Mỹ Amérique du Sud, Malaisie, Australie và miền nam nước tàu, Hong Kong và Nhật Bản Japon.
▪ Nhiệt độ tối ưu cho sự tăng trưởng phát triển sinh sản của nấm và của thân quả là khoảng 24 ° C (75 ° F), với một độ ẩm tương đối từ 90 đến 95%.
▪ Những chất nền khác có thể được sử dụng để nuôi trồng nấm như :
- những lá và những thân nhỏ của tre, những chồi mầm của đậu nành soja, những thân của bắp và những lá của cây liễu saule.
▪ Nấm nầy trước đó được thu thấp ở Sikkim & Churra, KhasiHills (mẫu vật được thu thập bởi Hook.f. và được gởi ở CAL), trên đất Khandala, Maharashtra (thu thập bởi Blatter và được gửi tại BLAT); miền bắc Bengale (thu thập bởi Hutchinson).
▪ Phát hiện gần đây về loại nấm nầy trong rừng rậm rạp linh thiêng của quận Kodagu thuộc bang Karnataka trong những vùng phía tây Ghâts (Bhagwatet al.2005), của quận Shimoga của Karnataka (Swapna và al.2008), của đất trong rừng Santiniketan (Bakshi và Mandal 2006) và hiện nay những đồi Kutrumali của quận Koraput d'Orissa trong những vùng phía đông Ghouta (PK Dash).
Bộ sưu tập hiện nay cho thấy sự phân phối của nó mở rộng.
Như tất cả những loài của giống Phallus, Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus là loài nấm hoại sinh saprobique( loài ăn những chất hữu cơ, chúng phân hũy thành những phân tử đơn giản trả lại cho đất và có thể được tiêu thụ bởi những thực vật khác ) - lấy nguồn của những chất dinh dưởng của những gỗ bị phân hủy và của những nguyên liệu hữu cơ thực vật.
Những thân quả ( nấm) mọc đơn lẽ hoặc thành nhóm trong những vùng đất bị xáo trộn và trong những mảnh gỗ vụn.
Trong Châu Á Asie, nó mọc trong những khu rừng tre bambous( nên có tên gọi là nấm tre ) và thưởng tạo ra những thân quả sau những trận mưa lớn.
Phương pháp sinh sản của nấm Quy đầu thúi stinkhorns, bao gồm Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus, hầu hết khác với những nấm agaric, chúng bắn mạnh những bào tử spores của chúng.
Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus tạo ra một khối của những bào tử dịnh lại với nhau
Những loài côn trùng được ghi nhận đã đến viếng thăm loài nấm nầy bao gồm :
- những loài ong abeilleskhông kim nhọn của giống Trigona,
- và những loài ruồi mouchescủa những họ Drosophilidae và họ Muscidae.
Những loài côn trùng giúp phát tán những bào tử spores bằng cách tiêu thụ cơ quan sinh sản bào tử gleba và bằng cách đặt để những phân của nó có chứa những bào tử sporescòn nguyên vẹn để nẩy mầm ở những nơi khác.
Mặc dù chức năng của mạng lưới indusium không được biết một cách rõ ràng, nó có trực giác thu hút những côn trùng không bị thu hút bởi những mùi khác và phục vụ như một cái thang để những côn trùng bò lên đến cơ quan sinh bào tử gleba.
▪ Nói chung, những nấm nầy sống với sự đa dạng của môi trường sống. Nó hiện có trong thiên nhiên của những thực vật sống hoại sinh saprophytes trên những cây chết, rác, những lá, những phân hữu cơ ủ ….v…v…, sống cộng sinh với những rễ nấm mycorhizescủa những cây thượng đẳng, một số là ký sinh parasites và một nhất định là thực vật háo nhiệt thermitophiles.
Những nấm đóng một vai trò quan trọng trong sự phân hủy của những sinh vật chết và có liên quan đến sự kích thích tối ưu của một số cây.
Điều này có lẽ là do nấm ngoài việc có những môi trường sống hoặc môi trường tăng trưởng khác nhau, loại nấm cũng có thể ảnh hưởng đến những chất dinh dưởng có chứa trong những thân quả corps fruitierscủa nấm.
Hàm lượng trong chất dinh dưởng và nguyên tố khoáng minéraux của nấm có thể ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, như là :
- thời gian lưu trử durée de stockage,
- loại nấm champignon,
- môi trường cấy nuôi milieu de culture,
- hoặc môi trường sống của nấm habitat du champignon.
Có thể những nấm với những phương tiện truyền thông médias khác nhau có một hàm lượng vật lý physique và dinh dưởng nutritionnelkhác nhau.
▪ Nấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus được trồng ở quy mô thương mại trong Tàu từ năm 1979. Trong tỉnh Phúc Kiến Fujian của Tàu - được biết đến cho một ngành công nghệ hưng thịnh của những nấm, nuôi trồng 45 loài những nấm ăn được - Nấm Quy đầu lưới Phallus  indusiatus được sản xuất trong những quận Fuan, Jianou và Ningde.
Nấm được trồng trên những chất thải nông nghiệp - mạc cưa sciure của tre rác bambou-trashđược bao phủ một lớp đất mỏng không được khử trùng non stérilisé.
Nhiệt độ tối ưu cho sự tăng trưởng của những sự sinh sản trứng nấm và những thân quả là khoản 24 ° C (75 ° F), với một độ ẩm tương đối từ 90 đến 95%.
Những thành phần khác có thể đuợc sử dụng để trồng nấm bao gồm những lá những thân cây nhỏ của tre, những thân  cây đậu nành, thân cây bắp và những lá cây liễu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Chu kỳ sinh sống :
Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus Vent. & Pers. là một nấm hoại sinh saprobemột phần (Ainsworth và al. 1971), mọc trên những thân cây chết và dưới đất bởi xen kẻ với sự hình thành của những cấu trúc sinh sản reproductrices được gọi là «trứngœufs» (giai đoạn còn trẻ của thân quả nấm đảm khuẩn basidiocarpe) với một dạng căn hành rhizomorphe dễ thấy bên dưới trong chất nền.
Chu kỳ sinh sống của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus là từ 15 đến 30 ngày, bao gồm :
- những giai đoạn sinh dưởng végétatif (hình thành khuẩn ty mycélium),
- và giai đoạn sinh sản (hình thành thân quả đảm khuẩn basidiocarpe).
Phương pháp của sự sinh sản của nó khác với nhiều nấm, sử dụng không khí để phát tán bào tử của chúng.
Những Quy đầu thúi stinkhorns tạo ra một khối bào tử dính trên đầu của nấm, có một mùi hôi thúi mạnh và ngọt để thu hút những loài ong và những loài ruồi.
Những cơ quan đậu quả fructification trưởng thành có thể được tan chảy ở một khoảng cách đáng kể trong những khu rừng, và ở những nơi bên cạnh gần đó, hầu hết những người tìm thấy những mùi hôi thối cực kỳ kinh ghét.
Những loài ruồi hạ cánh trên những khối bào tử thụ trên đầu nấm gleba và tiêu thụ chất nhầy, mang bào tử spores trong chất nhầy đi đặt để vào những nơi khác dưới hình thức chất thải phân của chúng.
Ỡ những nấm già hơn, cuối cùng chất nhầy nhờn được loại bỏ, bề mặt rỗ trắng nhạt được phơi bày ra. Sự đậu quả xảy ra trong những tháng 10.
Thân quả đảm khuẩn ( nấm ) basidiocarpe đã trưởng thành cao khoảng 12-14 cm, đế nấm réceptaclemàu trắng, 1,8-2,8 cm dày, hình trụ, xốp, khoang lỗ với bên dưới nấm hình củ bulbeuse.
Trứng Oeuf: Thân quả chưa trưởng thành là một túi giống như một cái trứng keo nhầy, màu trắng đến hồng 30 mm tròn hoặc hình trứng, gắn chặc vào đất bởi những sợi dầy (dạng rễ rhizomorphes).
Túi hình trứng tách ra để giải phóng đế nấm réceptaclemở rộng ra nhanh chóng (thân quả corps fructifère) và để lại một màng volve(phần còn lại của túi sac) ở bên dưới.
Đế nấm (thân quả trưởng thành fructification mature): đến khoảng 250 mm cao.
▪ Những thân quả của Nấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus lúc đầu được bao kín trong một cấu trúc trứng ovoïde đến hình cầu thô grossièrement sphérique dưới đất được bao bọc trong một lớp bên ngoài của túi bào tử péridium.
Màu của " trứng œuf " thay đổi màu trắng nhạt đến màu nâu đỏ, đo được đến 6 cm đường kính và thường có những sợi khuẩn ty mycélien dầy gắn ở bên dưới.
Thân Stipe: đến 7-12 cm bề cao và đến 40 mm đường kính, màu trắng, trơn láng, xốp, rỗng.
Mũ nấm (capuchon): đến 1,5 đến 4 cm cao và đến 30 mm đường kính, hình chóp, màu trắng, có đường rạch, có những chấm nhỏ và với một lỗở đầu.
Bề mặt của mạng lưới được phủ lên một lớp chất mùn màu nâu xanh và có mùi hôi, ban đầu phủ bởi gleba ( khối lượng bào tử thụ chứa trong đầu nấm spores fertiles) - một chất nhờn như bùn màu nâu limon brun mang bào tử màu nâu olive sporifère brun olive được dọn sạch sẽ bởi những loài côn trùng insectes.
Lớp bao bên ngoài của thân quả péridium bị vỡ ra vẫn còn lại như một màng mỏng lẽo gắn bên dưới chân thân.
Mạng lướiIndusium: màu trắng hoặc màu kem, một màng mỏng có dạng một lưới hình váy phụ nữ (như một tấm lưới thô) gắn với đầu của thân stipe bên dưới mũ nấm, rủ xuống rộng ra bao phần trên của thân giống như một cái váy jupe của phụ nữ. Đôi khi hầu như không hiện diện.
Những mở ra như một mạng lưới indusium có dạng hình đa giác hoặc tròn.
Những mẫu vật được phát triển tốt có một mạng lưới indusium đạt đến màng volvevà hơi bùng phát trước khi sụp đổ trên thân.
Bào tử Spores: Ở giai đoạn nầy, chất mùn nhầy thường được loại bỏ bởi những loài côn trùng, làm cho bề mặt mũ nấm trở nên trần trụi trắng nhạt để lộ ra ngoài.
Những bào tử spores của Nấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus có một thành vách mỏng, láng, hình ellip hoặc hơi cong, trong mờ hyalines (translucides), và đo được 3-5 x 2-2,5 µm.
Mùi Odeur: rất khó chịu, như thịt thối rửa hoặc nước thải.
Những thân quả phát triển vào ban đêm và phải cần thiết mất khoảng từ 10 đến 15 giờ. để phát triển toàn bộ sau khi thoát khỏi lớp bao bào tử phòng péridium.
Chúng tồn tại trong một thời gian ngắn và thường không kéo dài quá vài ngày.
Nấm nầy có một thân quả lớn và hấp dẫn khiến cho những người cảm thấy thích thú tìm hiểu biết nhiều hơn.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm dùng trong y học.
Trong nấu ăn, bỏ phần chân, loại bỏ mũ nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thân quả của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus chứa những polysaccharides hoạt động sinh học biologiquement actifs.
Nó đã được chứng minh rằng :
- một β-D-glucane được gọi là T-5-N
và được bào chế từ trích xuất kiềm alcalins có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Cấu trúc hóa học của nó là một sườn chuổi công thức thẳng tạo thành phần lớn của :
- dư lượng D-mannopyranosyle được liên kết với α-1 → 3,
- với những vết của liên kết 1 → 6 của dư lượng D-mannopyrosyle.
Polysaccharide có một hoạt động ức chế khối u tumeur chống lại :
- dòng tế bào ung thư sarcome 180 được cấy vào dưới da sous-cutanée(một khối u tumeur của mô liên kết tissu conjonctif có thể ghép được transplantable ,
- và không di căn non métastasante thường được sử dụng trong nghiên cứu ) ở chuột.
▪ Một hợp chất hữu cơ do sự mất nước HydroxyméthylfurfuralC6H6O3 ức chế :
- phân hóa tố enzymetyrosinase.
Albaflavénone có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques.
Một chất hóa học khác thú vị được tìm thấy ở Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus là :
- Hydroxyméthylfurfural C6H6O3,
đã thu hút sự chú ý như một chất ức chế phân hóa tố tyrosinase.
▪ Phân hóa tố tyrosinase xúc tác những giai đoạn ban đầu của sự tổng hợp sắc tố mélanine mélanogenèse ở những loài hữu nhũ mammifères và là trách nhiệm của những phản ứng màu nâu không như ý muốn brunissement indésirables trong những trái bị hư hỏng khi trong quá trình thao tác xử lý và chế biến sau khi thu hoạch và chất ức chế của chúng là mối quan tâm của ngành công nghệ y tế, mỹ phẩm và thực phẩm.
▪ Chất hydroxyméthylfurfural C6H6O3, sản phẩm tự nhiên trong một số thực phẩm, không liên quan đến những nguy cơ nghiêm trọng cho sức khỏe.
Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus cũng chứa một phân hóa tố ribonucléase duy nhất (một phân hóa tố enzyme cắt nhiễm thể ARN thành nhiều thành phần nhỏ) có một số đặc điểm sinh hóa biochimiques khác biệt với những ribonucléases khác được biết của những nấm.
▪ Hai (2) sesquiterpènes mới,
- dictyophorine AB,
đã được xác định từ những thân quả ( nấm) của nấm.
▪ Những hợp chất nầy, cơ bản trên xườn công thức squeletted'eudesmane (một cấu trúc thường được tìm thấy trong những hương vị và mùi thơm cbó nguồn gốc từ thực vật), là những dẫn xuất đầu tiên của chất eudesmane C15H28 được phân lập từ nấm và đã được tìm thấy để thức đẩy tổng hợp của yếu tố tăng trưởng thần kinh nerveuse trong những tế bào thần kinh hình sao cellules astrogliales.
Những hợp chất liên quan được phân lập và được xác định từ nấm, bao gồm :
- 3 dẫn xuất của quinazolineC8H6N2 (một loại hợp chất hiếm trong tự nhiên ),
- dictyoquinazole A: C17H16N2O4,
- dictyoquinazole B: C18H20N204
- và dictyoquinazole C: C18H18N2O5.
Những sản phẩm hóa học nầy được phát hiện trong những thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, có một hiệu quả :
- bảo vệ trên những tế bào thần kinh neurones của chuột trong nuôi cấy đã được tiếp xúc với những chất độc thần kinh neurotoxines.
Một sự tổng hợp toàn bộ của chất dictyoquinazolsđã được báo cáo vào năm 2007.
▪ Một phần dung dịch của polysaccharide đã được lấy ra, gồm có :
- galactoglucane,
- galactane,
- riboglucane,
- myoinositol,
- và mannogalactanes.
Dựa trên trọng lượng phân tử poids moléculaire của những phần đoạn của polysaccharides hoà tan (PS), nó có khả năng đề kháng với những :
- gốc α, α-diphényl-β-picrylhydrazyle,
- • OH- và • O2 -.
▪ Một phân tích dinh dưởng của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus (dựa trên cơ bản của những mẫu vật thu được ở Nigéria) được xác định rằng giai đoạn trứng của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus có chứa :
- (cho 100 g nấm, trọng lượng khô ) 33,6 g chất đạm protéines thô, 1,66 g chất béo grasses và 3,98 g đường glucides.
◦ Giai đoạn trứng cũng cũng đã được đo lường bao gồm 20,9 g chất xơ thực phẩm và 88,76%  độ ẩm humidité.
Những mức độ cao của chất đạm protéines và chất xơ fibres (được so sánh với giá trị tìm thấy trong thịt viande và những rau cải légumes, tương ứng ) cho thấy rằng hình dạng của trứng oeuf của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus là một nguồn tốt của thực phẩm.
◦ Nồng độ của một số nguyên tố khoáng minéraux, bao gồm :
- potassium K, muối sodium Na và sắt Fe.
cũng thuận lợi bởi so với những trái và rau cải, mặc dù thành phần nguyên tố khoáng trong nấm phụ thuộc vào nồng độ của chúng thương ứng với đất nơi mà chúng mọc phát triển.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus nầy đã thu hút sự chú ý về hình dạng độc đáo và màu sắc bắt mắt của nó. Làm cho người ta muốn đến gần nó và hái nó.
Tuy nhiên, mùi hôi khó chịu mà nó khiến cho mọi người ngần ngại tiếp cận.
Do những lại nấm nầy có thể được sử dụng như một nguồn thực phẩm dinh dưởng và thậm chí như nguồn của những chất có thể chữa lành những bệnh, không có lý do nào để lấy nấm nầy và trồng nó.
● Cơ chế hóa học hiệu quả của Nấm :
▪ Nấm được công nhận từ lâu cho những đặc tính của nó, như :
- kháng khuẩn antibactériennes:
thêm nấm vào trong nước dùng của súp được biết là ngăn chận :
- sự hư hỏng trong thời gian nhiều ngày.
Những thí nghiệm cho thấy rằng những trích xuất của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus có một hiệu quả chống oxy hóa antioxydant ngoài đặc tính :
- kháng khuẩn antimicrobiennes.
▪ Những trích xuất của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus đã được thử nghiệm chống lại :
- nhiều loại vi khuẩn bactériesvà nấm gây bệnh champignons pathogènesở người.
và trong một số trường hợp nhất định, có một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne
so sánh với những thuốc kháng sinh antibiotiquesampicilline, tétracycline và nystatine.
Một trong những thuốc kháng sinh antibiotiqueschịu trách nhiệm, albaflavénone, đã được phân lập vào năm 2011. Nó hành động của một sesquiterpénoïde đã được biết đến của vi khuẩn của đất Streptomyces albidoflavus.
Hiệu quả chống oxy hóa antioxydant của nấm là do ở sự hiện diện của polyphénols đóng vai trò trong sự làm giãm :
- những tổn thương tế bào cellulaires
do bởi sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatifđã được biết đến.
▪ Một công bố vào năm 2001 trong tạp chí International Journal of Medicinal Mushrooms đã cố gắng xác định tính hiệu quả của nó như một thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
Trong thử nghiệm liên quan đến 16 người phụ nữ, 6 người được báo cáo được biết có :
- một cực khoáinhẹ trong cảm giác với thân quả nấm,
và 10 người còn lại đã nhận những liều thấp hơn, đã được báo cáo một sự gia tăng của :
- nhịp tim fréquence cardiaque.
Những nấm có một nguồn lớn, và hầu hết của chúng không được khai thác như một sản phẩm dược phẩm mới mạnh.
Nấm nầy là một nguồn hạn chế của polysaccharidesvới những đặc tính :
- chống khối u antitumorales,
- và kích thích tính miễn nhiễm immunostimulantes.
Gần đây, những đãm khuẩn basidiomycètes đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
Nhiều loài nấm từ những đãm khuẩn basidiomycètescó chứa những polysaccharides hoạt tính sinh học biologiquement actifs trong những thân quả nấm, khuẩn ty cấy nuôi culture du mycélium và dung môi cấy nuôi culture du bouillon.
▪ Những polysaccharides và những protéines-polysaccharides phức tạp của những nấm thuốc có thể :
- cải thiện phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire bẩm sinh innée,
- dẫn đến một hoạt động chống khối u antitumorale.
Tính đa dạng của Nấm lớn ngày càng quan trọng vì những nhóm của những sinh vật nầy có chức năng như một nguồn thực phẩm dinh dưởng và dược phẩm.
Người ta ước tính rằng 38 000 loài nấm hiện diện một sự phong phú chất đạm protéines, chất xơ thực phẩm fibres, vitamines B và C, cũng như calcium Ca và những nguyên tố khoáng minérauxkhác.
▪ Ngoài nấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus, it nhất có 3 loài nấm đã được chứng minh tiềm năng chữa lành bệnh phi thường, bao gồm những nấm như :
- Nấm Khiêu vủ Maitake,
- Nấm Hương Shiitake,
- và Linh Chi Reishi.
Nó đã được chứng minh rằng những nấm thuốc nầy :
- cải thiện sức khỏe tim mạch cardiovasculaire;
- giãm nguy cơ bệnh ung thư risque de cancer;
-  thúc đẩy chức năng miễm nhiễm fonction immunitaire;
- ngăn chận những siêu vi khuẩn virus, những vi khuẩn bactériesvà những nấm champignons;
- giãm viêm inflammation;
- chống lại những dị ứng allergies;
- giúp cân bằng đường máu glycémie
- và hỗ trợ cơ chế giải độc désintoxication của cơ thể.
▪ Theo Aziz và al., một số những loài nấm có những đặc tính trị liệu như là :
- chống oxy hóa antioxydants,
- kháng vi khuẩn antimicrobiens,
- chống ung thư anticancéreux,
- giãm cholestérol,
- và những hiệu quả kích thích tính miễn nhiễm immunostimulants.
Sự tiêu dùng của một thực phẩm giàu nấm đã có liên quan đến việc giãm nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và một số nhất định loại bệnh ung thư cancer.
▪ Nấm nầy đã được trồng quy mô lớn trong thương mại và thường bán trong thương trường Châu á, giàu chất đạm protéines, đường glucides, chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, cũng có chứa những thành phần hoạt tính sinh học bioactifskhác, có những đặc tính :
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và của những chất chống oxy hóa antioxydants.
Kinh nghiệm dân gian :
● Đặc tính hoạt tính sinh học bioactives.
▪ Khoa học hiện đại đã thăm dò cơ bản sinh hóa biochimique của những lợi ích dược phẩm giả định nầy.
Những đặc tính y học đã được gán cho Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus từ thời triều đại nhà Đường dynastie Tang nước tàu, khi nó được mô tả trong dược điển pharmacopée.
Nấm đã được sử dụng để chữa trị của một số bệnh :
- bệnh viêm inflammatoires,
- dạ dầy gastriques,
- và thần kinh neurales.
▪ Người dân Miao của miền nam nước tàu vẫn tiếp tục sử dụng theo truyền thống cho một số nhất định của sự phiền não đau đớn, bao gồm :
- chấn thương blessuresvà đau nhức douleurs,
- bệnh ho toux,
- kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- đau bụng tiêu chảy colite,
- bệnh bạch cầu leucémie,
- và suy yếu faiblesse,
và nó đã được chỉ định lâm sàng như chữa trị cho :
- đau cổ họng mal de gorge,
- viêm thanh quản laryngite,
- bạch đới khí hư leucorrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- và thiểu niệu oligurie(lượng nước tiểu thấp),
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- cao huyết áp hypertension,
- ho toux,
- mỡ máu cao hyperlipidémie,
- và liệu pháp chống ung thư thérapie anticancéreuse.
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus như một vật liệu có thể được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh viêm inflammations khác nhau,
- dạ dày estomac,
- và những bệnh thần kinh maladies neurologiques.
Naz cũng cho rằng Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus) là :
◦ Nấm thuốc médecine fongique có tiềm năng :
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
Có những thành phần hoạt động :
- dictyophora A / B,
- dictyoquinazole B / C,
- ribonucléases,
- và tyrosinase.
Theo Ker và al., khả năng hoạt động sinh học bioactivitécó thể ở Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus là :
- dung dịch polysaccharide,
và những hồ sơ của đường đơn monosaccharides có thể đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến :
- khả năng chống oxy hóa antioxydante,
lần lượt sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sinh học biologiqueliên quan đến :
- chống viêm anti-inflammation,
- gia tăng tính miễn nhiễm immunité,
- và chống ung thư anticancéreux.
▪ Ở Đông Á Asie de l'Est, Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus được xem như :
- một thức ăn ngon,
- và một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
Trước đó thu thập duy nhất ở trạng thái hoang dả, nơi đây nó không được phong phú lắm, nó khó khăn để có được.
Sự khan hiếm của nấm có nghĩa là nó thường hay dành riêng cho những cơ hội đặc biệt mới sử dụng.
▪ Những sử dụng huyền thoại dân gian .
Theo nhà nấm học dân tộc ethnomycologue R. Gordon Wasson, Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus được tiêu thụ trong những nghi lễ cầu thần của Mexico do hình dạng gợi ý của nó.
▪ Bên kia địa cầu, những người bản địa của Nouvelle-Guinée xem nấm như loại nấm linh thiêng.
▪ Ở Nigéria, nấm là một trong những Nấm quy đầu thúi stinkhorns được đặc tên bởi những người dân Yoruba với tên Akufodewa. Tên nầy bắt nguồn từ một sự kết hợp của những từ Yoruba : ku ("chết"), fun("cho pour"), ode ("thợ săn chasseur")và wa("tìm kiếm rechercher"), và đề cập đến phương cách mùi hôi thúi puanteurcủa nấm có thể thu hút những thợ săn lầm lẫn với mùi hôi thúi của nó với xác con vật đã chết.
Những dân Yoruba đã sử dụng như một thành phần của một bùa mê để làm cho những người thợ săn ít nhìn thấy hơn trong trường hợp nguy hiểm.
▪ Trong bộ phận khác của Nigéria, nó đã được sử dụng trong sự bào chế bùa mê có hại bởi những nhóm người dân tộc như là những dân tộc Urhobo và những Ibibio.
▪ Người dân Igbo của miền đông trung bộ Nigeria centre-est du Nigéria được gọi là stinkhorns éró ḿma, những từ Igbo có nghĩa là "nấm champignon" và " đẹp beauté".
Thực phẩm và biến chế :
▪ Nấm Quy đầu Stinkhorn Phallus gần như không mùi. Lớp bao bào tử phòng péridiumcó thể ăn được, nhưng sau khi phát triển trưởng thành lớn như nấm phallus, nấm nầy sản xuất một khối lượng bào tử dính spores collantes ở đầu nấm, có một mùi hôi như thịt thối để thu hút hấp dẫn những loài ruồi.
▪ Nó được tiêu dùng như một loại rau cải légume trong một số vùng ở Tàu và Hồng Kông và giá thành của những nấm sấy khô là từ 10 đến 20 dollars Mỹ bởi kg. (Huang 2002).
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus sấy khô, thường được bán trên những thị trường Châu Á, được điều chế bằng cách khử nước và ngâm hoặc đun lữa nhỏ trong nước cho đến khi mềm.
▪ Những nấm có một giá trị dinh dưởng :
- ít năng lượng calories,
- giàu chất đạm protéinesthực vật, chitine, nguyên tố sắt Fe, kẽm Zn, chất xơ, acides aminés thiết yếu, vitamines và nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Đôi khi được sử dụng trong những món xào, nó được sử dụng theo truyền thống như một thành phần của món súp gà.
◦ Nấm được thấm nước nở ra có thể được nhồi ( farci ) và nấu chín.
Thành phần dinh dưởng của Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus, trong giai đoạn trứng ( trọng lượng khô ). Giá trị dinh dưởng cho 100 g (3,5 oz).
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus có thể được tiêu thụ ở giai đoạn trứng và như một thành phần trong những món ăn tàu phẩm chất cao, đã sử dụng trong những món xào và súp gà.
▪ Nấm quy đầu lưới Phallus indusiatus được bán sấy khô và thường được ngâm nước nở ra trước khi nấu ăn.
Tom yuea phai ” là một món súp thaïlandaise được thực hiện với nấm nầy
▪ Trước đây, ngưới ta thu thập duy nhất ở trạng thái hoang dả, nơi đây nó không được phong phú, nó rất khó khăn để tìm mua.
Sự khan hiếm của nấm có nghĩa nó thường được dành dùng cho những dịp đặc biệt.
▪ Vào thời kỳ của triều đại nhà Thanh Qing trong Tàu, loài nầy đã được thu thập trong tỉnh của Vân Nam Yunnan và được gởi đến những cung điện để thỏa mản khẩu vị của Thái hậu Cixi, người đặc biệt thích những bữa ăn có chứa những nấm ăn được.
Đây là một trong những 8 thành phần của “ súp 8 tổ chim bất tử ” được phục vụ trong những bửa tiệc mừng sinh nhất lần thứ 60 của bà.
Món ăn nầy được phục vụ bởi những hậu duệ của gia đình Khổng tử Confucius trong những buổi lễ kỹ niệm mừng thọ, cbó chứa những thành phần là “ tất cả của những thức ăn quý giá, những món ăn đặc biệt trên đất liền và trong biển, tươi, mềm và giòn, hợp với vị ngọt và mặn.
" Nó có một cấu trúc mịn và mề, một hương thơm và hấp dẫn, hình dáng đẹp, tươi và giòn " ◦ Nấm khô, thường được bán trên những thị trường Châu á, được chuẩn bị bằng cách ngâm thấm nước hoặc đun với lửa nhỏ cho đến khi mềm.
▪ Đôi khi được sử dụng trong món xào, theo truyền thống được sử dụng như một thành phần trong món súp gà soupes de poulet.
Nấm ngấm nước nở ra, có thể được nhồi những thành phần khác như thịt … và nấu chín.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá