Thứ Bảy, 7 tháng 9, 2019

Nấm Mồng gà vàng - Girolle

Girolle
Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius Fr.
Cantharellaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học .
Cantharellus cibarius Fr. / Cantharellaceae
▪ Đồng nghĩa .
Agaricus alectorolophoides Schaeff.
Agaricus chantarellus L.
Agaricus chantarellus Bolton
Alectorolophoides cibarius (Fr.) Earle
Cantharellus alborufescens (Malençon) Papetti & S. Alberti
Cantharellus carneoalbus R. Heim
Cantharellus neglectus (M. Souché) Eyssart. & Buyck
Cantharellus vulgaris Gray
Chanterel alectorolophoides (Schaeff.) Murrill
Chanterel chantarellus (L.) Murrill
Craterellus cibarius (Fr.) Quél.
Merulius alectorolophoides (Schaeff.) J.F. Gmel.
Merulius chantarellus (L.) Scop.
Merulius cibarius (Fr.) Westend.
▪ Tên thường dùng.
Het Man Pou, Het Leung Kor, Het Seth (Thai)
Chanterelle (Eng), Nấm Mồng gà vàng ( Việt Nam).
● Môi trường sống .
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius hiện diện trong những môi trường rất khác nhau, những những khu rừng tùng bách épicéas độ cao đến những khu rừng sồi chên chênes chịu nhiệt và khô, trên những đất thoát nước tốt không quá giàu chất đạm azote, và ưa thích đất có độ pH acide.
Thường bên dưới những Cây lá rụng (chênes, hêtres, bouleaux) hơn là dưới những Cây tùng bách conifères (pins, sapins).
Những khuẩn ty mycélium của chúng sống cộng sinh với những rễ và hình thành những liên kết cộng sinh giữa nấm và Cây chủ mycorhizes: Cây chủ cần có đường để phát triển, bù lại những cây chủ cung cấp cho nó nguồn nước và những chất dinh dưởng cần thiết .....là một liên hệ đáng chú ý.
Jaunotte (tên gọi ở địa phương của Nấm Mồng gà vàng girolle) có nhiều ở Côte-d'Or, trong những rừng của Châtillon, Montbard, và trên cao nguyên Langres.
Ở vùng Tây Nam Sud-Ouest, nó đặc biệt hiện diện tốt trong Périgord vert. Dưới chân trung tâm dải núi Pyrénées centrales (Bigorre, Comminges…), nó mọc dưới những Cây buis Buxus, những cây noisetiers hoặc những cây sồi chênes, ngay đầu tháng 6 juin.
Trong dải núi Alpes và núi đá vôi, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius suất hiện với số lượng lớn ngày vào mùa hè été (núi Lure, massif des Baronnies, massif de la Grande Chartreuse…).
● Phân phối .
Theo Pilz và al. (2003), Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius được tìm thấy trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, trong Châu Âu Europe, trong Bắc Phi Afrique du Nord, trong dãi Himalaya và trong Thái Lan.
Tuy nhiên, họ lưu ý rằng những nhà nghiên cứu tương lai có thể tiết lộ rằng loài này định danh bao gồm thực hiện trong nhiều loài một cách khó hiểu trong nhiều vùng khác nhau.
Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius tìm gặp từ tháng 6 đến tháng 9 ở vùng Tây Bắc và tháng 9 đến tháng 11 ở vùng Tây Bắc và tứ tháng 11 đến tháng 2 ở Californie. (Lincoff 1981).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là một nấm có kích thước từ trung bình đến lớn, có hình dang như một cái quặng tỏa rộng. Đường vành mũ nấm dợn sóng màu vàng tươi đến màu cam, thường phẳng khi còn non và phình ra khi trưởng thành.
Nếp gắp, không phiến nấm, tương đối dầy, nhiều hay ít phân nhánh và phân rã rõ, dường như một phiến nấm.
Mang nấm Branchies
Những mang nấm, thực sự đó là những đường vân được rẽ nhánh và thường với những cạnh cùn có cùng màu với những phần còn lại của nấm. Nó thường dợn sóng và luôn đi dọc theo thân, cách khoảng đều nhau, hơi sâu, bìa tròn và khá dầy, thường được ngăn cách bởi những mạch veines.
Mạch .
Không nhất thiết của những mang nấm, những mạch nhăn trên mặt dưới của mũ nấm.
Những mạch rất dầy và phân rã và trải dài trên thân, thẳng gần thân nhưng rẽ nhánh và uốn khúc về phía mép bìa nấm.
Mũ nấm Cap (pileus) từ 3 đến 7 cm rộng khi trưởng thành, lồi rộng ra lúc đầu với một bìa cạnh cuộn, thường có dạng cái quặng với bìa rìa dợn sóng. Nó có thể có dạng khá không đều. Màu vàng thay đổi từ màu vàng lòng đỏ trứng đến màu vàng cam và hiếm khi màu hồng.
Chanterelle rose / đào gọi là Cantharellus persicinus bởi một số nhà Nấm học mycologues.
Những mẫu vật già nhất có nhiều khả năng màu vàng cam, đặc biệt sau vài cơn mưa. Những mẫu vật nhận nhiều ánh nắng mặt trời có thể mà trắng nhạt và trở nên hơi sần sùi.
Chúng có thể tồn tại từ 2 đến 3 tuần, những rong có thể phát triển và cho một màu xanh lá cây nhạt. Điều này khá phổ biến ở những khu vực có bóng râm ẩm ướt.
Nạt thịt, màu trắng hoặc nhuộm hơi nhẹ màu vàn. Mùi thường có mùi trái cây ( quả mơ ...) nhưng đôi khi có hương vị ngọt ngào của thiêu. Không có màng , không có vòng nấm.
Thân, có màu sắc như mũ nấm hoặc màu sáng nhẹ và đầy ( không rỗng), không đều và thon dần về phía chân gốc, khô và đồng màu với mủ nấm. nạt, màu vàng sáng, thường cong, trở nên mịn và sáng hơn về phía chân, xơ, đôi khi có thể được hàn với chân của những nấm khác, chiều dài của thân tương tự như chiều dài của mũ nấm, khoảng 4 đến 7 cm dài và 1,5 cm đường kính, thường hay hòa với mũ nấm không có mức giới hạn, thường hơi phù như củ ở bên dưới, thường cong, khuẩn ty trắng ở gốc, trở nên màu "vàng cam sáng", "màu vàng abricot", bên trên của chân nhuộm hoặc có những vết hơi đậm hơn khi bị xử lý bằng tay hoặc cắt.
Bào tử Spores
Màu vàng nhạt, hình ellip, láng mịn, 7-11 x 4-6 µm; không amyloïde, hyalin (mờ translucide và thể pha lê vitreux) trong KOH.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Nấm
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những đường glucides và những chất đạm protéines thô là 2 thành phần chánh. Do đó Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius chứa :
- 53,7% chất đạm thô protéines brutes,
- 31,9% đường glucides,
- và 2,9% chất béo lipidescủa nguyên liệu khô (Barros và al., 2008).
Nguyên liệu khô của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius thường nằm trong khoảng 60 và 140 g kg-1 (Kalač, 2009).
Hàm lượng nguyên liệu khô và chất béo lipidestương đối thấp dẫn đến giá trị năng lượng énergétiquethấp của những Nấm, đối với Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là 118 kJ 100 g-1 của nấm tươi (Barros và al., 2008).
▪ Phân tích những hồ sơ của acides béo thu được, cho thấy rằng :
- những acides béo oléique,
- linoléique
và, trong một mức độ thấp hơn.
- palmitique và stéarique là acides béo chánh của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius đã được nghiên cứu (Ribeiro và al., 2009).
▪ Hồ sơ của những acides hữu cơ là bao gồm những thành phần :
- những acides citrique,
- malique,
- fumarique,
- shikimique,
- và ascorbique (Valentao và al., 2005).
▪ Hàm lượng acides aminés tự do trong những Nấm là thấp và chỉ hiện diện khoảng 1% của nguyên liệu khô.
▪ Những acides aminés chánh hiện diện trong Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là :
- acide glutaminique,
- lysine,
- alanine,
- và thréonine (Beluhan, Ranogajec, 2011; Surinrut và al., 1987).
▪ Những hợp chất phénoliques thường thu hút sự chú ý do những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của chúng.
▪ Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có chứa :
- catéchine,
- pyrogallol,
- myricétine,
Những acides phénoliques như là :
- acides caféique,
- férulique,
- gallique,
- p-hydroxybenzoïque,
- gentisique,
- homogentisique,
- và protocatéchuique.
▪ Hàm lượng acide caféique và catéchine ở Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là cao hơn ở những loài nấm khác đã nghiên cứu, bao gồm Boletus edulis.
▪ Mặc dù, tổng số hàm lượng hợp chất phénoliques là thấp hơn, nhưng tổng số hoạt động chống oxy hóa antioxydante ở Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là cao hơn bất cứ những loại nấm khác đã nghiên cứu, điều nầy chỉ ra rằng hàm lượng gia tăng của acide caféique và catéchine là trách nhiệm của sức mạnh chống oxy hóa antioxydantquan trọng hơn (Palacios và al., 2011). .
◦ Valentao và al. (2005) cũng đã xác định sự hiện diện của :
- acides 3-, 4- và 5-ocafféoilquiniques,
- và rutine
trong Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius.
▪ Những nấm cũng đã đặc tính hóa bởi một mức độ cao của thành phần nguyên tố khoáng minéraux dễ đồng hóa tốt.
Những thành phần hợp chất chứa :
- potassium K,
- magnésium Mg,
- và phosphore P
là những thành phần phong phú nhất trong Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius (Falandysz và al., 2012; Konuk và al., 2006).
▪ Những nhà khoa học Bồ đào Nha portugais đã nghiên cứu một số hợp chất nhất định dễ bay hơi của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius (Guedes de Pinho và al., 2008b), nhưng không có thông tin nào được cung cấp trên những sự thay đổi của hàm lượng hợp chất dễ bay hơi sau khi đông lạnh.
▪ Những nghiên cứu trước đây trên Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius liên quan đến :
- acides aminés,
- vitamine D,
- chất đạm protéine,
- chát béo graisse,
- chất xơ thực phẩm fibre,
- tro cendres,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- acide ascorbique,
- và hàm lượng chất vi lượng oligo-éléments,
- đặc tính hóa của những basidiolipides,
- một peptide của loại ubiquitine,
- và một laccase đồng phân có 2 tiểu đơn vị giống nhau homodimère,
sự sử dụng của những nguồn đạm azote khác nhau, sự sản xuất của chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp hoạt tính sinh học métabolites secondaires bioactifs và  những hoạt động sinh học biologiques của hai dẫn xuất của acides béo được hình thành như là :
- một phản ứng với một tổn thương lésion,
- cũng như những đặc tính gây đột biến mutagènes của nó,
- và thuốc diệt côn trùng insecticides.
▪ Trong những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng những loài của Nấm ăn được là rất bổ dưởng nutritives và giá trị dinh dưởng của chúng được so sánh lợi ích với thịt viande, những trứng œufs và sữa lait.
Nó thể hiện một sự cân bằng tốt của những vitamines, cụ thể là :
- thiamine,
- riboflavine,
- acide ascorbique
- và vitamine D2,
cũng như một hàm lượng tốt của những chất đạm protéinescũng như một hàm lượng cao của thành phần nguyên tố khoáng minéraux vi lượng oligo-éléments.
▪ Nó nghèo năng lượng calories và chất béo và chứa một số lượng đáng kể chất xơ thực phẩm fibres alimentaires.
Tuy nhiên, những đặc tính dinh dưởng nutritionnellescó thể được thay đổi bởi những điều kiện canh tác, tưới nước, đậu quả và lưu trử bảo quản, ảnh hưởng đến thành phần hóa học của chúng.
▪ Những Nấm ăn được đặc trưng hóa bởi một thời gian ngắn của sự lưu trữ ( 1-3 ngày với nhiệt độ trong phòng ), liên quan đến sự xuất hiện của sự thay đổi sau thời gian thu hoạch.
Những thay đổi này do hàm lượng độ ẩm cao của những bộ phận trên không của nấm thượng đẳng carpophores hoạt động mạnh của phân hóa tố enzymes, như là :
- phân hóa tố protéase,
- hoặc polyphénol oxydase,
trách nhiệm của sự giãm mức độ chất đạm protéinesvà đường sucres và cho phản ứng hóa màu nâu trong quá trình lưu trữ.
Đặc tính trị liệu :
Một trong những nấm được thu hoạch thường xuyên trong những rừng Ba lan polonaiseslà Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius. thuộc họ Cantharellaceae.
Nấm Mồng gà vàng là một nấm ectomycorhizien ( là một dạng cộng sinh giữa một số loài nấm và khoảng 10% những loài thực vật có mạch ) hiện diện trong Pologne.
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius sống cộng sinh với loài thông, pin, épicéa, sồi .....
▪ Trong nấu ăn, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius được đánh giá vì mùi thơm arôme, hương vị, săn chắc và dòn của những thân quả fructifications của nó.
Những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius hoang ăn được được tiêu thụ rộng rãi trong Châu Á Asie, Tây Âu Europe occidentaleTrung MAmérique centrale.
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius chứa một số lượng lớn của đường glucidesvà chất đạm protéines và một lượng chất béo thấp.
▪ Phân tích hiện nay những nhóm chánh của những chất chuyển hóa biến dưởng sơ cấp métabolites primaires và thứ cấp secondaires hoạt động sinh lý physiologiquement actifs trong những thân quả fructificationscủa Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius, như là :
- hợp chất indoliques và phénoliques,
- những đường glucides,
- những acides béo,
- chất đạm protéines,
- acides aminés tự do,
- stérols,
- những caroténoïdes,
- những phân hóa tố enzymes,
- vitamines
- và những thành phần có một hoạt động sinh học biologique.
▪ Sự hiện diện của những hợp chất và yếu tố nầy tạo điều kiện cho hoạt động dinh dưỡng nutritivevà chữa trị của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius, ví dụ như :
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- và đặc tính chống gây độc gen ( chống gây đột biến anti mutagène ) anti-génotoxiques.
▪ Chất đạm protéine của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có những hiệu quả tích cực, như là :
- giãm sự lo lắng anxiété,
- và lo sợ peur,
- hạ huyết áp hypotension,
- và an thần sédation,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
- duy trì một làn da khỏe mạnh peau saine,
- và tóc cheveux,
- ngăn ngừa ung thư cancer,
- và sự phát triển những khối u ác tính tumeurs malignes.
▪ Theo những nghiên cứu, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có :
- những acides hữu cơ acides organiques,
- những chất chống oxy hóa antioxydants,
- và những đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes.
▪ Theo những thông tin đặc biệt, Nấm này giàu chất đạm protéines, magnésium Mg và potassium K.
▪ Sự sử dụng của những Nấm nầy ngăn chận :
- viêm mắt inflammation oculaire,
- chứng quáng gà cécité nocturne
- và da khô peau sèche
- và những màng nhầy muqueusesdo sự giãm của những sự bài tiết và gây ra một sự đề kháng của hệ thống hô hấp système respiratoire chống lại những bệnh nhiễm trùng maladies infectieuses;
Trích xuất của nó được sử dụng để chữa trị :
- sưng phồng gonflement,
- và những loét ulcères.
● Những lợi ích và tác hại của những Nấm Mồng gà vàng chanterelles cho sức khỏe con người .
● Đặc tính y học của Nấm Mồng gà vàng chanterelles.
Những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là chất chữa lành bệnh tự nhiên thật sự. Đặc tính điều trị của chúng được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị nhiều bệnh.
Nó được lưu ý chỉ những Nấm khô hoặc tươi, dưới dạng dung dịch trong cồn teintures, có những đặc tính y học và lợi ích.
Một khi được nấu chín, hơn 60° C, nó mất đi những đặc tính lợi ích.
▪ Sự sử dụng Nấm Mồng gà cho bệnh béo phì obésité
Những đặc tính lợi ích của những Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius là loại bỏ những độc tố toxines của cơ thể và thực hiện một hiệu quả làm sạch.
Sự sử dụng có hiệu quả trong dinh dưởng để :
- giãm cân perdre du poids.
Những trích xuất của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là hữu ích, nó được sử dụng để chữa trị :
- bệnh béo phì obésité
do chức năng gan hépatique không đủ.
▪ Chanterelles cho viêm gan hépatite và ung thư cancer
Những đặc tính điều trị độc đáo được sử dụng trong y học để chữa trị và ngăn ngừa :
- bệnh ung thư gan cancer du foie.
Nhờ những chất giống như một vitamine, ergostérol, gan được làm sạch và acide tramétonolinique giúp trung hòa những siêu vi khuẩn virus của :
- bệnh viêm gan virus de l'hépatite.
Những dược chất có giá trị rút ra từ trích xuất của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius nầy dưới dạng bột sấy khô góp phần :
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire con người bằng cách ức chế sự phát triển của những tế bào ung thư cellules cancéreuses, không có những chống chỉ định nào.
◦ Dung dịch trong cồn Teinture của Nấm Mồng gà vàng chanterelle
▪ Trong y học truyền thống, dung dịch trong alcool teinture của Nấm Mồng gà vàng chanterelle được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh gan maladies du foie,
- và tụy tạng pancréas.
Thành phần của teinture bao gồm những Nấm sấy khô và nghiền nát thành bột
- 1 muỗng canh và 200 grammes rượu vodka.
Cần nhấn mạnh, trên một phương thuốc trong 10 ngày, đừng quên phải khuấy hằng ngày. Lấy dung dịch ngâm không được lọc, cùng với chất kết tủa, chỉ cần lắc trước khi sử dụng.
▪ Chữa trị trực khuẩn bệnh lao bacille tuberculeux của trích xuất Nấm Mồng gà vàng chanterelle
◦ Dung dịch ngâm trong alcool teinture được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- những vi khuẩn bệnh lao bacilles tuberculeux.
Những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius hữu ích giàu chất kháng sinh antibiotique tự nhiên giúp :
- làm chậm lại sự tăng trưởng croissance,
- và ngăn chận sự phát triển của bệnh maladie.
▪ Áp dụng cho bệnh ngoài da maladies de la peau
Teinture chống hoàn hảo vời những bệnh khác nhau của da maladies de la peau, bằng cách loại bỏ và rút "nhọt furoncles" theo nghĩa đen.
Ngoài ra, chữa trị :
- những loét ulcères,
- những u nhú papillomes( khối u lành tính ở da có nguồn gốc siêu vi khuẩn virus),
- và những khối u tumeurs,
được sử dụng để chữa trị và ngăn ngừa :
- bệnh vẩy nến psoriasis.
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học của những trích xuất thân quả của Nấm Mồng gà vàng .
Do sự hiện diện của những hợp chất khác nhau cùng với những đặc tính trị liệu, những Nấm Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có những đặc tính cho cả hai dinh dưởng và thuốc.
Nó có thể ngăn ngừa tăng huyết áp hypertension, tăng cholestérol hypercholestérolémie và ung thư cancer.
Hầu hết trong số những nấm, có những đặc tính :
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrices,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
● Hoạt động kháng vi khuẩn anti microbiennes .
Mặc dù vi khuẩn Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Candida albicans không nhạy cảm với trích xuất nước của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius, trích xuất méthanolique của những nấm nầy cho thấy một hoạt động nhẹ chống vi khuẩn antimicrobienne chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus.
Những khác biệt nầy có thể là do kết quả xủa những phản ứng oxy hóa oxydation của hợp chất hoạt động, như là những acides phénoliques, trong những quá trình ly trích.
◦ Do đó, Santoyo và al. đã thêm vào những chất ức chế peroxydasespolyphénol oxydase (pyrosulfite de potassium và azoture de sodium) vào những trích xuất nước để mà khảo sát ảnh hưởng của những phân hóa tố oxy hóa enzymes oxydantes trên hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của những trích xuất nước.
Những kết quả, cho thấy rằng bổ sung cả hai chất ức chế ở một nồng độ 0,1 M gia tăng đáng kể tiềm năng kháng vi khuẩn antimicrobiencủa trích xuất nước của Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius.
◦ Barros và al. đã tìm thấy rằng những trích xuất méthanoliques của loài nầy thể hiện một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennechống lại vi khuẩn Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus.
Những trích xuất acétate d'éthyle, acétone, chloroforme và éthanol của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius đã được thử nghiệm và người ta thấy rằng những trích xuất nầy cho thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne chống lại :
- một số nhất định vi khuẩn bactéries Gram (+),
- và Gram (-),
- những men nấm levures,
- những vi khuẩn bactéries,
- những sợi nấm filamenteuses les champignons,
- và những xạ khuẩn actinomycètes.
● Sự căn thẳng oxy hóa stress oxydation.
◦ Con đường chánh của phản ứng với sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif là đường NF-KB. NF-KB thường hiện diện trong tế bào chất cytoplasme dười dạng homo- hoặc hétérodimère. Sau khi phosphore hóa phosphorylation, NF-κB thực hiện một chuyển vị từ tế bào chất cytoplasme sang nhân noyau.
◦ Ergostérol, cérévisterol, tubéroside, β-sitostérol, glucoside, peroxyde de ergostérol, β-sitostérol và 7-déshydrostigmastérol cũng như một cérébroside đã được phân lập từ trích xuất n-hexane và acétate d'éthyle của những thân quả fructificationscủa Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius.
Chất chuyển hóa biến dưởng nầy hoạt động ức chế sự kích hoạt của NF-KB bởi sự ức chế của sự chuyển vị của NF-KB từ tế bào chất cytoplasme đến nhân noyau.
● Hoạt động chống nhiễm độc gen antigénotoxique.
Một nhóm nhà nghiên cứu mexicains Santoyo đã khảo sát hoạt động chống gây độc nhiễm thể gen antigénotoxique của trích xuất nước của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius chống lại những tổn thương gây ra bởi méthanesulfonate de méthyle trong những tế bào đơn nhân mononuclééescon người.
Tất cả những nghi thức protocoles (trước, đang và sau ) bao gồm 5 trích xuất với những nồng độ [%] khác nhau : 0,0125, 0,025, 0,05, 0,1 và 0,2, tương ứng.
Những trích xuất nước có hiệu quả làm giảm những tổn thương nhiễm thể di truyền ADN trong những chữa trị cùng lúc và trước đó.
Sự giãm thiệt hại ADN quan trọng nhất đã được tìm thấy với 0,0125% của trích xuất của giao thức trước và 0,2% của trích xuất đồng thời. Không có hiệu quả phụ thuộc liều dùng nào đã được quan sát thấy.
Những trích xuất của thân quả fructificationscủa Nấm Mồng gà vàng girolles bao gồm những lectines, kết tụ agglutinenttốt nhất những hồng huyết cầu érythrocytescon người loại A.
Tuy nhiên, những lectines thể hiện một hoạt động đông máu hémagglutination không đặc hiệu chống lại những tế bào hồng huyết cầu  érythrocytescủa thỏ lapin.
Những lectines là những chất đạm protéines liên kết với những đường glucides, đặc biệt cao của những phần đoạn đường sucre. Nó có một nguồn gốc không miễn nhiễm non immunitaire và liên kết không cộng hóa trị non covalente và đảo ngườc với những đường glucides đặc biệt hiện diện trong những tế bào.
● Hoạt động chống thiếu oxy antihypoxique.
Khalili và al. đã khảo sát những trích xuất méthanoliques của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có một hoạt động mạnh chống thiếu oxy antihypoxique trong những mô hình tiếu oxy hypoxie máu hémique và tuần hòa circulatoire.
Trong mô hình thiếu oxy máu hypoxie hémique, những trích xuất 300 mg / kg cho phép duy trì cuộc sống những chuột trong thời gian 9,94 ± 0,87 phút và 600 mg / kg trong thời gian 10,07 ± 1,18 min bởi so với nhóm kiểm chứng (7,00 ± 0,63 phút).
Những kết quả thiếu oxy hypoxie tuần hoàn cho thấy một thời gian sống sót kéo dài ở những chuột chữa trị : 15,18 ± 4,21 phút (trích xuất 600 mg / kg) và 13,57 ± 0,87 phút (trích xuất 300 mg / kg) bởi so với nhóm kiểm chứng với 9,84 ± 0,75 phút .
Đó là nghiên cứu đầu tiên trên những đặc tính chống thiếu oxy antihypoxiques của trích xuất Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius.
● Hoạt động chống viêm anti inflammatoire .
◦ Vamanu và Nita đã báo cáo một hoạt động chống viêm anti-inflammatoirecủa trích xuất thử nghiệm bởi sự ức chế của sự biến chất của chất lòng trắng trứng albumine và bởi sự ổn định của màng tế bào của những hồng cấu érythrocytes.
Những hợp chất phénoliques (acides homogentistes và galliques) và những caroténoïdes (lycopène) là trách nhiệm chánh của những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoiresvà chống oxy hóa antioxydants.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là vô giá cho sức khỏe con người, nó không có chống chỉ định nào với việc sử dụng thuốc drogueshoặc dung dịch trong cồn teintures.
Thực tế, không có chống chỉ định nào ở sự sử dụng của chúng, chỉ hiện diện ở sự không dung nạp cá nhân.
▪ Tiếp nhận những Nấm Mồng gà girolles trong thời gian mang thai grossesse :
Ngoài những lợi ích lớn của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius độc đáo cho sức khỏe con người và chữa trị nhiều bệnh nguy hiểm.
Sự sử dụng những nấm cần thiết rất nhiều sự thận trọng như một thực phẩm trong :
- thời gian mang thai grossesse,
- và cấm những sử dụng để chữa trị trong thời gian cho con bú allaitement.
Nó có những chống chỉ định với những người sử dụng trong thời gian mang thai grossesse, do đó, cần thiết nên tham vấn với Bác sĩ.
▪ Ngoài ra, Nấm Mồng gà vàng, chúng không bao gồm trong chế độ ăn uống cho những trẻ em và những trẻ sơ sinh dưới 3 tuổi. Cơ thể của trẻ em quá nhạy cảm với những thành phần của những Nấm.
Nó được đề nghị là nên hạn chế sự tiêu thụ chúng ở những người mắc phải :
- đau dạ dày maladies à l'estomac,
- và những thận reins.
▪ Đối với những người còn lại, Chúng sẽ gây hại cho con người nếu người ta thu hoạch Nấm Mồng gà không đúng ( lầm lẫn) fausses girolles trong rừng, trông có vẽ ăn được, nhưng nó có một số điểm khác biệt.
▪ Thận trọng .
Màu sắc của Nấm Mồng gà giả không phải màu vàng, nhưng mà là màu cam tươi, mũ nấm có dạng tròn thật chính xác, không có vết cắt hở, và chân nấm cao và khô.
Ngoài ra những Nấm được thu hoạch dọc theo lề đường, của những xa lộ hoặc gần những doanh nghiệp công nghiệp hoặc nhà máy; sẽ chỉ mang đến những tác hại không có lợi. Nấm như một bông đá éponge, hấp thu tất cả những chất độc hại toxiquesvà có hại nocives, do đó một sự ngộ độc empoisonnement là có thể.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng của Nấm Mồng gà girolles trong y học.
▪ Những nhà khoa học đã phát hiện và nghiên cứu kỹ lưỡng những đặc tính hữu ích và hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisantes của những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius.
Ngày nay, nó đã được sử dụng với sự thành công trong y học cổ truyền và truyền thống.
Đặc tính trị liệu của chúng được sử dụng để chữa trị bệnh :
- ung thư gan cancer du foie,
bao gồm :
- viêm gan C hépatite C,
- và ngăn ngừa sự tăng trưởng của những vi khuẩn bệnh lao bacilles tuberculeux.
▪ Màu vàng tươi của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius mang lại cho sắc tố carotène, có hàm lượng lớn trong một số lớn của Nấm. Ngoài ra, nó còn chứa :
- những vitamines,
- những acides aminés,
- những thành phần vi lượng oligo-éléments
và một số lượng bất thường của những nguyên tố khoáng minéraux lợi ích cho :
- thị lực vision.
Một số lượng lớn khổng lồ của :
- đồng Cu và kẽm Zn
góp phần vào việc loại bỏ những tia phóng xạ hạt nhân radionucléides.
▪ Có những đặc tính :
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulantes,
- và chống ung bướu khối u antitumorales,
những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius được sử dụng để chữa trị :
- những quá trình viêm inflammatoirestrong cơ thể.
▪ Một thành phần vitamines chữa trị :
- mất ngủ insomnie,
- và trầm cảm dépression,
- giãm kích ứng irritabilité,
- ngăn ngừa những bệnh tim maladies cardiaques.
● Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius đối với chế độ ăn uống régime
Champignon có ít năng lượng calorique là hoàn hảo, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius hoàn toàn có thể là một thực phẩm của chế độ ăn uống. Đặc biệt là vì nó không cung cấp chất béo lipides. Nhưng, ngay khi nó được nấu chín, tình hình có thể bị đảo ngược.
Do đó, thích hơn, những nấu ăn không thêm chất béo. Và, nếu nó rất tươi , người ta có thể tiêu dùng sống, trong salade, sau khi nó được ướp gia vị trước.
Mặt khác, nếu một người có đường ruột yếu mỏng manh, phải cẫn thận vì hàm lượng chất xơ thực phẩm của chúng có thể khiến chúng khó tiêu.
▪ Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là một Nấm ăn được được phân phối trên toàn thế giới, đậu trái vào mùa thu đến đầu mùa xuân.
Nó rất được đánh giá cao bởi hương liệu của trái abricot, đặc biệt được đánh giá cao cho nấu ăn trong Châu Âu Europe.
Ngoài hương vị và mùi, cấu trúc của nó cũng thú vị.
Những Nấm Mồng gà vàng chanterelles thể hiện một lợi ích kinh tế lớn đối với vùng Đông Bắc Bồ Đào Nha Portugal, bởi vì bộ sưu tập của nó tạo thành một phương cách sinh tồn cho những cư đân, hơn nửa trở thành một nguồn thương mại quan trọng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong những năm gần đây, người ta quan sát một sự gia tăng của sự tiêu thụ Nấm hoang ăn được, thậm chí trong những nước đang phát triển, mặc dù nó không tạo thành một phần quan trọng của chế độ ăn uống của con người.
Thật vậy, những Nấm mọc hoang là một món ăn của sự lựa chọn trong nhiều nước, chủ yếu ở Trung và Đông Âu, bởi vì nó thêm hương vị và kết cấu cho một bửa ăn.
▪ Thức ăn dinh dưởng :
▪ Súp với những rau cải légumes hoặc măng tre bambou, thực đơn Xiangkhouang, một số thực đơn ở Vientiane, chuẩn bị một súp với cá.
▪ Những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius tương đối giàu :
- vitamine C (0,4 mg / g de poids frais),
- và rất giàu potassium K (khoảng 0,5%, trọng lượng tươi) và là một trong những nguồn vitamine D phong phú nhất được biết, với một ergocalciférol (vitamine D2) có thể đạt đến 212 UI / 100 grammes của trọng lượng tươi.
Những nghiên cứu khoa học cho thấy rằng Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có thể có đặc tính mạnh :
- thuốc trừ sâu insecticides,
mạnh nhưng vô hại cho người và đồng thời bảo vệ cơ thể của Nấm chống lại những côn trùng insectesvà những vi sinh khác có tiềm năng nguy hiểm.
▪ Lợi ích nấu ăn của girolle
Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius, là nấm ăn được tuyệt vời, thích ứng với nhiều công thức món ăn : áp chảo với hthịt trắng, với cá.
Nó có thể bảo quản trong dầu, giấm, hoặc sấy thật khô.
▪ Nấu ăn thế nào với chanterelle ?
Như nhiều nấm, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius và nước không trộn lẫn với nhau. Do đó, trước khi nấu ăn, không ngâm những nấm trong bồn nước để làm sãch chúng.
Chỉ cần lau sạch bụi,. Người ta sẽ tránh chúng không biến dạng và giữ tất cả hương vị của chúng.
Sau đó, một cách tốt nhất của những nấu ăn là nấu chín với lửa nhỏ trong một chảo không dính poêle antiadhésive. Bằng cách nầy, nó sẽ làm mất nước của nó.
Nhưng, để nấu ăn tối ưu, làm thoát nước nấm khá đều đặng để nấu tiếp tục khô.
Sau đó, theo khẩu vị của bạn, kết thúc nấu ăn, người ta có thể thêm một nhúm bơ noisette de beurre hoặc đơn giản gia vị với muối, tiêu và rau thơm.

Nguyễn thanh Vân

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá