Pine mushroom
Nấm Thông
Nấm Tùng Nhung
Tricholoma Matsutake (S. Ito & S.Imai) Singer
Tricholomataceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa :
Những nghiên cứu hình thái học morphologiques (Kytövuori, 1988) đã cho thấy, và một phân tích giải trình của ADN đã xác nhận (Bergius và Danell, 2000) rằng cái được gọi là «matsutake suédois», Tricholoma nauseosum, là cùng một loài với Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake. Đó là trường hợp, những từ đồng nghĩa tiếp theo cái trước áp dụng cho cái sau.
◦ Tricholoma nauseosum (A. Blytt) Kytovuori
◦ Armillaria nauseosa A. Blytt
◦ Tricholoma caligatum var. nauseosum (A. Blytt) Bon
▪ Tên thường gọi matsutake đôi khi cũng được gọi để chỉ loài Tricholoma caligatum (Viv.) Rick. và loài mỹ américaine Tricholoma magnivelare (Peck) Redhead. Những loài khác liên quan, được kể gồm :
- Tricholoma bakamatsutake, Tricholoma quercicola, Tricholoma fulvocastaneum và Tricholoma robustum (Yun và al., 1997).
Những Nấm Tùng Nhung Matsutake cũng được biết dưới tên Nấm Thông, champignons du pin, Tricholoma matsutake hoặc Tricholoma nauseosum.
▪ Trong Tây Bắc Thái Bình Dương nord-ouest du Pacifique, Bắc Mỹ nord-américain, Tricholoma magnivelare được tìm thấy trong những khu rừng lá kim forêts de conifères bao gồm một hoặc nhiều trong những loài sau đây :
◦ douglas vert, sapin noble, sapin rouge shasta, pin à sucre, pin ponderosa và pin lodgepole.
▪ Như nhiều nấm, quy ước đặt tên bằng tiếng Latinkhông phải lúc nào cũng đơn giản.
Những loài ở Á Châu asiatiques và miền Bắc Âu Châu Europe du Nord được gọi là Tricholoma matsutake, trong khi những nấm ở Bắc Mỹ Amérique du Nord thường được gọi là Tricholoma magnivelare.
Tại thời điểm nầy, nó khó khăn để biết đây có phải là cùng một loài hay không.
▪ Nó có nguồn gốc từ Nhật Bản, nhưng cũng tìm thấy trong miền Bắc Châu Âu, trong Châu Á và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, ở Californie và trong Tây Bắc Thái Bình Dương nord-ouest du Pacifique.
Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake phát triển trong Tàu, ở Nhật Bản Japon, Corée, Laos, ở Canada, trong Finlande, Hoa K ỳ États-Unis, trong Thụy Điển Suède, trong những quốc gia khác.
Tuy nhiên, nó cũng được biết là phát triển mọc ở những nơi khác như là Nhật Bản Japon, Corée, Tàu và những nước miền Bắc Châu Âu Europe du Nord là Thụy Điển Suède và Phần lan Finlande.
▪ Ở Nhật Bản Japon, nó thường liên kết với thông đỏ Nhật Bản pin rouge du Japon.
▪ Trong Californie và trong một phần nhất định của Oregon, nó cũng được liên kết với những rừng gỗ cứng, bao gồm Tanoak, Madrone, Rhododendron, Salal và Manzanita.
▪ Trong đông bắc của Bắc Mỹ nord-est de l'Amérique du Nord, Nấm thường được tìm thấy trong những rừng thông xám.
Nấm Thông Tricholoma magnivelare thường được gọi là Nấm Thông trắng White Matsutake bởi vì nó không có màu nâu xám như những mẫu vật ở Châu Á spécimen asiatique.
◦ Nó bắt đầu xuất hiện vào cuối mùa hè và mùa thu (tháng 9 septembre- 10 octobre) trong những khí hậu lạnh nhất và mùa đông (đến tháng giêng janvier) trong những khí hậu nóng nhất.
Những Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake mọc dưới những Cây và thường được che dấu dưới những lá chết và rơi rụng dưới đất của những khu rừng. Nó hình thành một mối liên hệ cộng sinh symbiotiquevới những rễ của một số loài Cây hạn chế.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Nó đôi khi được gọi là "champignons du pin" do sự liên kết với một số loại thông. Những Nấm Thông champignons de pin bắt đầu trong chu kỳ sinh sống của chúng, một nấm trắng tinh và trơn láng, nó phát triển nhanh chóng của những vết màu nâu và những vảy.
Nấm Thông Tricholoma matsutake hình thành một tập hợp cứng và rắn chắc của những khuẩn ty mycéliums và rễ nấm mycorhizesở bên dưới lớp rác được gọi là «shiro», tiếng Nhật có nghĩa là màu trắng, lâu đài hoặc địa điểm (Peter, 2006).
Mũ Nấm Calotte: lồi từ 5 đến 25 cm rộng, trở nên phẳng sau đó cong lên. Khô và trơn láng, dính khi nó ẩm ướt. Khi Nấm Tùng Nhung còn non, mũ nấm có một vòng khác biệt trên ven vành nấm.
Bìa mũ được chèn vào trong lúc đầu. Mũ màu trắng và phát triển mịn ở trung tâm hình thành những vảy mỏng hoặc những sợi nhỏ màu nâu nhạt.
Vòng bao Anneau : Những Nấm nầy có một vòng anneau chung quanh thân, là vết tích phần còn sót lại của màng. Một phần của màng là một lớp mô tế bào chạy từ viền bên ngoài của mũ nấm và nối liền với thân.
Thân : 5 - 15 cm x 2 - 4 cm Thân chắc, mập và cứng.
Màu trắng bên trên vòng bao lông len chiếu lắp lánh, thu hẹp dần và trở nên màu nâu nhạt bên dưới vòng bao anneau. Những thân thường có một dáng 2 màu rất thú vị :
◦ vùng nằm bên dưới vòng bao anneau hiển thị một sự đổi màu nâu nhạt,
◦ và vùng nằm bên trên vòng bao có một màu trắng tinh.
Phiến nấm : những phiến sinh bào tử được cắt, mỏng và rậm nhiều. Chúng có màu trắng nhưng trở nên màu vàng /nâu với những vết màu nâu nhạt khi chúng trở nên già.
Chức năng của nó là bảo vệ những phiến lá sinh bào tử ouïes đang phát triển khi nấm còn nhỏ. Vết vân của bào tử spores của chúng màu trắng.
Màng : Màng và biến mất, nó biến mất nhanh chóng và để lại một vòng len bao quanh thân bên trên dưới mũ nấm anneau cotonneux thấy rỏ trên thân. Nấm Thông champignon de pin được phân loại theo số lượng của màng để lại còn nguyên vẹn.
Nạt thịt Chair: Nạt thịt nấm dầy và chắc. Màu trắng và hiện diện những vết màu xanh dương hơi màu nâu nhạt và có hươnng thơm gia vị và hương vị đặc trưng của quế / thông.
Spores: 5,5 - 7 x 4,5 - 5,5 µ, màu trắng, hình ellip rộng và láng.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hợp chất hoạt động sinh học bioactifs
Một số nhất định stérols đã được phân lập ở Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake (Ohnuma và al., 2000):
- (22E) -23-méthylergosta-5,7,22-triène-3β-ol
- 5α, 6α-époxy- (22E) -ergosta-8,14,22-triène-3β, 7α-diol
- 5α, 8α-époxy- (22E) -ergosta-6,22-diène-3β-ol
- 5α, 6α-époxy- (22E) -ergosta-8 (14), 22-diiène-3β, 7α-diol
- 5α, 6α: 8α, 9α-diépoxy- (22E) -ergost-22-ène-3β, 7α-diol
- 3β, 5α-dihydroxy- (22E) -ergosta-7,22-diène-6-one
- 3β, 5α, 9α-trihydroxy- (22E) -ergosta-7,22-diène-6-one
- 3β, 5α, 9α-trihydroxyergost-7-ène-6-one
- 3β, 5α, 9α, 14α-tétrahydroxy- (22E) -ergosta-7,22-diène-6-one
- (22E) -ergosta-7,22-diène-3β, 5α, 6β-triol
- ergost-7-ène-3β, 5α, 6β-triol
- (22E) -ergosta-7,22-diène-3b, 5α, 6α, 9α-tétrol
- (22E) -ergosta-7,22-diène-3β, 5α, 6β, 9α-tétrol
Ít lâu sau, Yaoita và al. (2001) thêm vài thành phần khác vào trong danh sách :
- 5α, 9α-epidioxy- (22E) -ergosta-7,22-dien-3β, 6β-diol
- 3β, 5α, 9α, 14β-tétrahydroxy- (22E) -ergosta-7,22-dien-6-one
▪ Một phương pháp đã được phát triển để phân biệt giữa những phẩm chất khác nhau của Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake bằng cách sử dụng một phân tích chuyển hóa chất biến dưởng métabolomique với một RMN của proton và phân tích trong thành phần chánh (Cho và al., 2007).
Những tác giả chứng minh rằng những chuyển hóa chất biến dưởng métabolitessau :
- choline, tréhalose, thréonine, leucine / isoleucine, acide succinique, alanine, acide fumarique.
là những thành phần cho phép người ta phân biệt những phẩm chất khác nhau của Nấm Thông matsutake thô.
Đặc tính trị liệu :
● Lợi ích cho sức khỏe của những Nấm Tùng Nhung Matsutake
▪ Y học hiện đại đã phát hiện rằng những nấm nầy là nguồn rất tốt của chất đạm protéines, vitamines và nguyên tố khoáng minéraux.
Nó có đầy đủ vitamines A, B6, C và có cả :
- thiamine,
- niacine,
- và riboflavine
và cũng chứa nhiều nguyên tố khoáng minéraux như là :
- potassium K, sodium Na, sắt Fe, đồng Cu, calcium Ca và phosphore P.
Đồng Cu rất quan trọng đối với nhiều phản ứng sinh hóa biochimiques khác nhau trong cơ thể, cũng như để sản xuất những hồng huyết cầu globules rouges, điều này làm cho nấm nầy có giá trị.
◦ Potassium K hiện diện với một số lượng lớn trong những Nấm Thông matsutake là trách nhiệm cho :
- sức khỏe của tim cœur và của những cơ muscles,
- và bảo đảm sự cân bằng của những dung dịch lỏng trong cơ thể.
▪ Những Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake nầy hoàn toàn không có cholestérol và chỉ chứa những vết chất của những chất béo graisse. và do đó được xem như là rất tốt cho sức khỏe.
▪ Những Nấm Thông Matsutake đã được chứng minh tính hiệu quả để chống lại những bệnh ung thư cancers khác nhau.
Nhiều thuốc đã được sử dụng để chữa trị những sự thay đổi ung thư cancerstrong cơ thể , nhưng chúng ảnh hưởng đến tất cả những mô tế bào khỏe mạnh trong một mức độ nào đó, dẫn đến những tác dụng phụ nghiêm trọng.
▪ Nếu những thuốc chống ung thư anticancéreux nầy giết chết những tế bào ung thư cellules cancéreuses, chúng chắc chắn sẽ tiêu diệt một số tế bào khỏe mạnh cellules saines của cơ thể, bởi vì nó không thể phân biệt giữa những tế bào khỏe mạnh và những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Người ta nghĩ rằng Những Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake là một phương thuốc tự nhiên :
- chống ung thư cancer, không tác dụng phụ không mong muốn.
▪ Hầu hết những ung thư cancers được xem như là kết quả của những tổn thương do bởi sự ô nhiễm của những tế bào của chúng ta.
Những chất gây ung thư carcinogènes từ ngành công nghiệp, chẳng hạn như là chất benzène, là trách nhiệm gần như 80% của những trường hợp ung thư cancer.
Những Những Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake có đặc tính :
- chống iung thư anti-cancéreuses,
do những chất hiện diện trong chúng.
Những chất nầy là :
- những glycanes khác nhau,
- những polysaccharides AB-P và AB-FP,
ít nhất là những stéroïdes khác nhau, uronyde và một số nhất định acides nucléiques chịu trách nhiệm cho những đặc tính gây ung thư carcinostatiques của những nấm nầy.
▪ Những Nấm Thông Matsutake đã được chứng minh lợi ích trong hơn 85% của những thử nghiệm trên một số nhất định ung thư carcinomes ở những động vật.
Nó đã cho thấy những kết quả tích cực positifs trên những động vật thử nghiệm, cũng cho :
- những ung thư rắn cancers solides,
và những ung thư cancers gây ra bởi những chất hóa học chimiques.
Những Nấm Thông Matsutake nầy có thể ngăn ngừa sự di căn métastase của những tế bào ung thư cellules de carcinome, bởi vì nó có thể ảnh hưởng và tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Nó cũng được tìm hthấy để ngăn ngừa nguy cơ ung thư cancers bởi một sự tiêu dùng thường xuyên nấm nầy.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống, người ta cho là Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake cải thiện :
- khả năng sinh sản fertilitévà sức mạnh hùng dủng virilité,
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và thậm chí một hiệu quả kích thích tình dục aphrodisiaque.
Năm 1996, những nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu của Trung tâm Ung thư Quốc gia Nhật Bản Institut de recherche du Centre national du cancer du Japon đã phát hiện rằng những trích xuất polysaccharidiques của Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake làm chậm lại đáng kể sự tăng trưởng:
- khối u tumoraleở những con bọ cobayes.
Ngâm mũ Nấm Tùng Nhung Matsutake trong một đêm sản xuất ra một dung dịch được sử dụng như tẩy sạch mặt nhầm mục đích làm căng những nếp nhăn và loại bỏ những vết nám đen trên mặt do bởi ánh nắng mặt trời.
▪ Theo truyền thống sự sử dụng Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake trong chữa lành bệnh bắt đầu từ nước Tàu cổ đại, có khoảng 3000 năm. Ở thời kỳ nầy, mọi người tin vào đặc tính kỳ diệu của những Nấm Thông matsutake và đã sử dụng chúng vào trong nhiều nghi lễ.
Nghiên cứu :
Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake :
● Chống oxy hóa Antioxydant / Hoạt động làm sạch những gốc tự do radicaux libres - Chống viêm Anti-inflammatoire .
Một nghiên gần đây đã xem xét khả năng làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres (FRSA) và sự ức chế của sự sản xuất oxyde nitrique (NO) bởi những trích xuất với những dung môi khác nhau thu được từ 4 phẩm chất loại nấm thông champignons du pin (Lim et al., 2007).
Nó đã được tìm thấy rằng những trích xuất của Nấm Thông champignons de pin của loại 1 thể hiện một số lượng lớn hơn của FRSA so với những loại khác, thể hiện một giá trị FRSA tuần tự thấp hơn theo số lượng của Nấm, sự ức chế của sự sản xuất NO đã cho thấy một xu hướng tương tự.
Ở một nồng độ 2 g / L của trích xuất, FRSA, dao động từ 30,5% (phần nước) đến 60,1% (phần acétate d'éthyle), so sánh tốt với một số loài nấm thuốc khác, như là Grifola frondosa, Nấm Bụng dê Morchella esculenta và Nấm mối Termitomyces albuminosus.
Hơn nữa, những phần đoạn acétate d'éthyle và butanol (phần đoạn thể hiện những nồng độ cao nhất của hợp chất phénoliques và flavonoïdes) đều ức chế đáng kể sự sản xuất oxyde nitrique và cho thấy rằng trích xuất của Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake có thể hứa hẹn như một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire.
● Chống béo anti-graisse.
Sự gia tăng khối lượng chất béo masse grasseliên quan đến béo phì obésité một phần là do một sự gia tăng số lượng tế bào mỡ cellules adipeuses, hoặc adipocytes. Sự gia tăng số lượng tế bào mỡ cellules adipeuses (tăng sản hyperplasie) nầy kết quả của việc tuyển dụng của gốc tế bào đa năng pluripotentes hiện diện trong lớp đệm mạch máu stroma vasculaire của mô mỡ tissu adipeux.
Một hệ thống mô hình nuôi cấy tế bào, sử dụng những tế bào gốc C3H10T1 / 2, đã được phát triển để mô hình hóa quá trình nầy.
Nấm Thông Tricholoma matsutake là một trong số những nấm ( những nấm khác là Lentinus edodes, Lyophyllum shimeji, Flammulina velutipes và Grifola frondosa) đã được chứng minh khả năng chịu nhiệt thermolabileđể ức chế sự chuyển đổi C3H10T1 / 2 thành tế bào mỡ adipocytes (Ohtsuru và al., 2000).
● Chống khối u anti-tumeur.
Nó đã cho thấy rằng Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake có một hoạt động chống khối u anti-tumoralevào năm 1969 (Ikekawa và al., 1969).
Một chế phẩm khuẩn ty mycélienne của Nấm Thông nầy được chuẩn bị trong nuôi cấy với một số lượng lớn cho thấy có một hoạt động chống khối u antitumorale chống lại sự tăng trưởng trong cơ thể sinh vật sống in vivo của bệnh U xơ nhất khởi fibrosarcome syngénique của chuột (Ebina et al., 2002), cũng như hoạt động ngăn ngừa chống lại sự hình thành những tổn thương tiền ung thư précancéreuses gây ra bởi chất azoxyméthane trong ruột già côlon (Matsunaga và al., 2003).
Thực phẩm đắt giá nhất thế giới. Những Nấm Thông Matsutake cho thấy là lợi ích trong hơn 85% của những thử nghiệm trên những ung thư biểu mô carcinomes ở những động vật. Nó đã cho thấy những kết quả tích cực trên những động vật thử nghiệm cũng cho :
- những ung thư rắn cancers solides,
- và những ung thư cancers gây ra bởi những chất hóa học chimiques.
Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake nầy có thể ngăn ngừa những di căn métastase của những tế bào ung thư carcinome, bởi vì nó có thể ảnh hưởng và tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire. Nó cũng được tìm thấy để ngăn ngừa nguy cơ bệnh ung thư cancers bằng cách tiêu dùng thường xuyên.
Thực phẩm và biến chế :
◦ Nếu người ta thu hoạch để lấy làm thức ăn, cắt nấm ở bên dưới gốc bằng một dao là chấp nhận, nhưng trong trường hợp thu hoạch để bán trong thương mại hoặc thậm chí để biếu tặng, Nấm nguyên phải được trình bày, tốt nhất trong điểu kiện hòa hảo.
● Giá trị - Thị trường nấm :
Trong văn hóa Nhật Bản japonaise, Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake từ lâu đã được phổ biến cho hương thơm và hương vị đặc biệt của nó.
Từ thập niên trước, thị trường thế giới đã ước tính khoảng 300 triệu đô la và giá bán lẽ đạt đến 1250 dollars US / kg (Yun và al., 1997).
◦ Ở Nhật Bản Japon - thị trường chánh của Nấm Tùng Nhung Tri Matsutake tươi matsutake frais - nguồn cung cấp sản xuất địa phương giãm và hầu hết Nấm Thông được nhập khẩu, mặc dù nhu cầu đòi hỏi vẫn còn cao so với nguồn cung ứng (Amaranthus và al., 2000).
Hầu hết nguồn cung ứng của Nhật Bản Japon đến từ Tàu, Bắc và Nam Đại Hàn, Canada, États-Unis, Maroc và Taiwan (Yun và al., 1997).
▪ Trong Corée, những Nấm Tùng Nhung Tri Matsutake được bán trên thị trường nấm được phân loại theo ngoại hình trong khuôn khổ quy định bởi Liên đoàn Hợp tác xã Lâm Nghi ệp Quốc gia.
◦ Loại 1er : phẩm chất cao cấp, hơn 8 cm bề dài với một mũ nấm chưa mở.
◦ Loại 2e: thường dài từ 6 đến 8 cm, nhưng chiều rộng không đều nhau và cọc chưa mở ra.
◦ Loại 3e: dưới 6 cm dàihoặc 1/3 cọc mở ra.
◦ Loại 4e: cọc hoàn toàn mở ra.
● Nấu ăn :
◦ Nó rất được phỗ biến và được tôn trọng trong nấu ăn Nhât Bản cho hương vị đặc biệt của nó. Những người Nhật Bản Japonais tôn trọng những Nấm Tùng Nhung nầy đến mức độ họ sẵn sàng trả vài ngàn đô cho 1 kg nấm Nhật Bản.
Những Nấm Tùng Nhung Matsutake được nhập khầu có giá trị thấp hơn nhiều so với nấm ở Nhật Bản nhưng vẩn được sử dụng trong những bữa ăn.
▪ Có nhiều phương cách để chế biến Nấm Tùng Nhung Tricholoma matsutake. Nó có thể được kết hợp với bất kỳ món ăn nào của Á Châu asiatique hoặc đơn giản chiên trong bơ beurre.
Nó có thể mang lọi một hương thơm tuyệt diệu aromatiquetrong những món hầm ragoûts và những món súp soupes nấu chín từ từ.
◦ Hai món ăn phổ biến là matsutake-gohan (cơm nấu với những mảnh của Nấm Thông và nước dùng ) và dobin mushi.
Đây là một loại nước dùng trong, được phục vụ trong một loại bình trà đặc biệt, với một tách nhỏ trên đầu bình. Nó đủ để đổ nước dùng ngon và nhâm nhi nuốt.
◦ Một công thức khác, cho Matsutake Kimpira, bao gồm những nấm, đường, nước tương sauce soja và tiêu poivre de Cayenne, tất cả được xào với lửa trung bình. Kết quả gần như một kẹo với nấm.
Những mũ nấm nguyên được nướng và tưới nước tương sauce de soja là một phương cách tuyệt vời khác để phục vụ của những Nấm Thông champignons de pin