Dendelion - Pissenlit
Bồ công anh
Taraxacum officinale. Weber
Taraxacum dens leonis D.C
Asteraceae
Đại cương :
Tên khác: Răng sư tử, dent de lion, Salade de taupe, Florin d'or, laitue de chien, couronne de moine...
◦ Tên Pháp của Bồ công anh là pissenlit ( trẻ em đái dầm ) có lẽ để ám chỉ với những đặc tính lợi tiểu diurétiquescủa những lá.
◦ Danh pháp tiếng Anh, dandelion, từ tiếng Pháp (răng sư tử dent-de-lion), tiếng Hy lập grec (leontodon) hoặc tiếng latin (dens leonis), dùng để chỉ hình dạng nhiều thùy răng của những lá.
Là một loại cây thân thảo sống thường niên, ở những vùng ôn đới, thường sống quanh năm trừ mùa đông. Thuộc họ Asteraceae.
Vào mùa xuân printemps và đầu mùa hè été, những lá non pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được dùng trong salade hoặc chần cắt như những rau épinards và theo truyền thuyết nó làm niềm vui sướng của mọi người từ nhiều thế kỷ.
Cây có nguồn gốc ở Âu Châu và có thể tìm thấy khắp nơi trên thế giới, trong bãi cỏ, trên lề đường, nơi đất ẩm, dựa bờ nước … Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được xem là một loài cỏ dại, mọc lan rất nhanh, đôi khi được xem như là một dược thảo sử dụng trong y học và thực phẩm.
Cỏ dại này có tính cách quốc tế được biết đến với hoa đầu màu vàng và biến thành quả bóng tròn kết hợp những hạt có lông tơ như bông gòn bay theo gió phát tán khắp nơi.
● Hệ sinh thái :
Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được tìm thấy trong thiên nhiên, thường tìm thấy nhiều hơn trong những nơi thô sơ, dọc theo đường và những cánh đồng và trong những đồng cỏ, nói chung là ở khắp nơi.
Trong những vùng nhiệt đới, nó chỉ xảy ra trong những độ cao, trong Malaisie ở độ cao 1200-1500 m so với mực nước biển.
Nó gặp trên những đất khác nhau, từ những đụn cát đến những đất sét dày và những hệ sinh thái khô đến ẩm, đôi khi thậm chí ở những nước lợ, mặc dù nó dường như phát triển tốt trên đất cát hoặc đất mùn mầu mỡ.
Những hoa sản xuất mật hoa nectar và phấn hoa thu hút những loài côn trùng, chủ yếu loài ong, thụ phấn cho những hoa.
Hầu hết những phấn hoa có màu cam và được phóng thích giữa 10 và 12 giờ của buổi sáng và khoảng 20 đến 75% là vô trùng stérile.
Gió có thể phát tán những hạt trên một khoảng cách dài với những chùm lông pappusnhư «cây dù parachute».
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Thân thảo, sống lâu năm, không thân, đa hình dạng đạt đến 30 (-50) cm cao, với một rễ cái dài và có nhựa sữa trắng latex ở tất cả những bộ phận.
Taraxacum officinale phát triển từ rễ cái thường không phân nhánh và tạo ra một đến hơn 10 thân, thường đo được từ 5 đến 40 cm cao, nhưng đôi khi đạt đến 70 cm cao.
Những thân có thể láng hoặc bao phủ bởi những lông ngắn, có màu tím, đứng thẳng hoặc lỏng lẽo và sản xuất ra những hoa đầu cao hơn hoặc thấp hơn tán lá.
▪ Lá, đính theo vòng xoắn óc trong một bụi dạng hoa hồng ở gốc, dạng thuôn dài mũi dáo đến oblancéolées hình muỗng hẹp, 4-35 cm dài × 0,7-10 cm rộng, hình lông chim có thùy pinnatilobées rất đa dạng và không đều đến hình lông chim xẻ vượt quá gân trung tâm pinnatipartites, với những lông đa dạng hoặc hiếm khi hoàn toàn láng, gần như có cuống rõ ràng hoặc đáy thu hẹp dần dần cho đến một cuống lá có cánh hoặc không cánh, cuống lá màu xanh lá cây hoặc màu hồng đến màu tím.
Những bìa phiến của những lá thường có thùy cạn đến sâu và thường bị rách hoặc có răng với những răng nhọn hoặc mờ nhạt. Tàn lá có thể thẳng hoặc tỏa ra theo bề ngang,
Phát hoa, hoa đầu ở nách lá, từ 1 đến 25 mỗi cây, cuống hoa đơn giản, rỗng, không có lá, đường kính (3-) 3,5-5 (-6,5) cm, bẹ hoa bên ngoài hợp thành tổng bao involucrales nhiều nhiều răng cưa, sắp xếp cong xuống, hình trứng đến hình mũi dáo thẳng, không đều nhau, không sừng (đỉnh dày hoặc trầy xướt ), bẹ hoa bên trong tổng bao involucrales, xếp thứ tự, thẳng, thuôn dài, đế hoa phẳng, trần.
Hoa, nhiều; tất cả đính trên một hoa đầu. Những hoa đầu màu vàng, không có lá bẹ và tất cả những hoa được gọi là hoa nhỏ fleurons, dạng hình tia ligulées và lưỡng phái bisexuées. Những bẹ hoa hình mũi dáo xếp thành hai luân sinh, đĩnh nhọn.
Mỗi thân cuống hoa không có lá bẹ và chỉ có một hoa đầu.
Tổng bao có bề rộng 14–25 mm từ màu xanh lá cây đến màu xanh lá cây đậm hoặc màu xanh nâu nhạt, với những đỉnh màu xám đậm hoặc màu tím.
Những hoa đơn vị có nhiều từ 40 đến 100 hay hơn mỗi hoa đầu, với những vành hoa có màu vàng hoặc màu vàng cam.
- Những calyculi một nhóm những bẹ hoa hợp lại giống như đài hoa bao bên ngoài, giữ những hoa nhỏ, bao gồm từ 12 đến 18 phần đoạn : mỗi phần đoạn được phản ánh đôi khi có màu lục lam.
- vành hoa, màu vàng, nhưng thường với một đường màu tím ở bên ngoài..
- tiểu nhụy, 5, bao phấn anthères dính lại với nhau trong một ống, dạng mũi tên ở đáy.
- bầu noãn, hạ, chỉ 1 noãn, vòi nhụy 1, màu xanh lá cây nhạt hoặc vàng nhạt đến đen, nưốm 2 toả rộng.
Trái, bế quả akène, hình trứng bầu dục hẹp, khoảng 3 mm dài, có từ 4 đến 12 cạnh bên, bìa sắc, màu rơm xanh lá cây nhạt hoặc màu nâu nhạt, 1/3 bên trên có gai mịn, dài đột ngột thành một mõ 6-12 mm dài, vành trên đầu có chùm lông màu bạc tỏa rộng ra như một cây dù đo khoảng 6 mm rộng..
Bộ phận sử dụng :
Tất cả bộ phận của Cây, lá, hoa, và rễ.
▪ Những rễ có thể được sử dụng tươi hoặc sấy khô và phải được thu hoạch vào mùa thu, khi được 2 năm tuổi.
▪ Những lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được thu hoạch vào mùa xuân khi cây trổ hoa và có thể được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chứa lượng lớn thành phần lactones sesquiterpéniques, cũng được gọi là những nguyên tố đắng éléments amers.
Những lactones sesquiterpènes chánh thường hiện diện dưới dạng glycosides (đường) (chủ yếu là taraxacine và taraxacérine) (Leung và al., 1996).
Những hợp chất liên quan bao gồm :
- β-amyrine,
- taraxastérol
- và taraxérol,
cũng như những stérols tự do (sitostérine, stigmastérine và phytostérine).
Những thành phần khác bao gồm :
- những polysaccharides (chủ yếu những fructosanes và inuline),
- một số lượng nhỏ pectine,
- résine
- và chất nhầy mucilage,
cũng như :
- những flavonoïdes glycosides-lutéoline 7-glucoside khác nhau,
- và hai (2) lutéoline 7-diglucosides (flavonoïdes).
▪ Những thành phần, bao gồm :
- những acides hydroxycinnamiques,
- acide chicorique,
- acide monocaffyltartrique,
- và acide chlorogénique (phénylpropanoïdes)
đã hiện diện trong tất cã Cây.
◦ Những coumarines, cichoriine và esculine cũng đã được báo cáo.
Biotine, calcium Ca, choline, chất béo graisses, gluten, gomme, inositol, inuline, sắt Fe, lactupicrine, acide linolénique, magnésium Mg, niacine, PABA, phosphore P, potassium K, chất đạm protéines, résine, soufre S, vitamines A, B1, B2, B5, B6, B9, B12, C, E và P, và kẽm Zn cũng được báo cáo (Williams và , 1996).
▪ Lá :
▪ Những lá pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cấu thành một nguồn giàu những thành phần, của :
- vitamines,
- và nguyên tố khoáng minéraux,
bao gồm :
- những acides béo acides gras,
- những terpénoïdes glycosidiques đắng,
- β-carotène,
- những caroténoïdes không provitaminiques A,
- những flavonoïdes,
- xanthophylles,
- chlorophylle,
- những vitamines C, D và K,
- nhiều vitamines complexe B,
- choline (một chất dinh dưởng quan trọng cho gan foie),
và những nguyên tố khoáng :
- sắt Fe, silicium Si, magnésium Mg, sodium Na, potassium K, kẽm Zn, manganèse Mn, đồng Cu và phosphore P (Herb Basics).
◦ Những lá Bồ công anh Taraxacum officinale là một nguồn tốt của nguyên tố khoáng potassium K;
Một phân tích cho thấy rằng 100 g của lá chứa :
- 297 mg potassium K,
điều này xếp nó vào trong danh sách những thực phẩm giàu potassium K (Hook và al., 1993).
▪ Những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale:
Theo (Herb Basics), những rễ chứa :
- những glycosides đắng được biết là taraxacine và taraxacérine,
- những đường phức tạp sucres complexes,
- những tanins,
- triterpènes,
- stérols,
- dầu thiết yếu huile volatile,
- choline,
- asparagine
- và inuline.
- những chất thúc đẩy sự nhân giống multiplication của những vi khuẩn đường ruột bactéries intestinales có lợi.
Chất taraxacine là thành phần chánh được biết cho hương vị đắng amer của Cây.
▪ Một phân tích của lá và hoa Cây B ồ công anh Taraxacum officinale từ Pakistan cho thấy cho 100 g của một khẩu phần ăn được :
- nước eau 88,8 g,
- chất đạm protéines 3,6 g,
- trích xuất éther 1,6 g,
- tổng số đường glucides 3,7 g,
- chất xơ thực phẩm fibres 0,4 g
- và tro cendres 2,3 g,
- phosphore P 59 mg, calcium Ca 474 mg, sắt Fe 3,3 mg và vitamine C 73 mg.
Tỷ lệ tiêu hóa digestibilité trong ống nghiệm in vitro của nguyên liệu khô là khoảng 80%.
▪ Chất nhựa sữa trắng latex của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có thể gây ra :
- một kích ứng da irritation de la peau.
hàm lượng đường sucre của mật hoa nectar là khoảng 50%.
Những đường sucres chủ yếu là glucosevà fructose và một tỹ lệ thấp hơn saccharose.
▪ Phấn hoa pollen chứa khoảng 15% chất đạm protéines.
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique cho thấy rằng :
- acide chicorique,
- và acide monocaffyltartrique
là những thành phần phénoliques chánh của những hoa, những rễ, những lá và những lá hoa tổng bao bractées involucrales của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
▪ Những hợp chất này cũng là những hợp chất phénoliquescủa một số nhất định những chế phẩm Bồ công anh pissenlit được phổ biến, ví dụ như : trà thé Bồ công anh thé de pissenlit, café rễ và viên nang capsules của rễ.
▪ Ngoài ra, tài liệu đề cập đến sự hiện diện của :
- lactones sesquiterpéniques (loại germacranolide, dưới dạng của glucosides),
- triterpènes (ví dụ, cycloartenol),
- và flavonoïdes (apigénine-7-glucoside, lutéoline-7-glucoside),
Đặc tính trị liệu :
▪ Pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale là một phương thuốc cơ bản thực vật thường được sử dụng. Nó đặc biệt có hiệu quả và có giá trị như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique
bởi vì nó có chứa một nồng độ cao của muối potassium K và do đó có thể thay thế nguyên tố muối potassium K đã bị mất trong cơ thể khi được sử dụng thuốc lợi tiểu diurétiques.
▪ Pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chủ yếu được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn gan troubles du foie,
- và túi mật vésicule biliaire,
nhưng cũng trong trường hợp :
- thiếu máu anémie,
- sốt fièvre,
- giữ nước rétention d'eau,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vấn đề thận rénaux,
- và da cutanés.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale và trong đặc biệt rễ Cây, là :
- thuốc nhuận trường nhẹ légèrement laxative,
- lợi mật cholagogue,
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu mạnh fortement diurétiques,
- thuộc về gan hépatiques,
- nhuận trường laxatives,
- tiêu hóa digestives,
- và thuốc bổ toniques.
▪ Rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng được thực nghiệm cho :
- lợi mật cholagogue,
- hạ đường máu hypoglycémie,
và là một loại thuốc kháng sinh antibiotique yếu để chống lại :
- những bệnh nhiễm nấm men infections à levures.
Rễ sấy khô có một hành động yếu hơn.
▪ Một Trà théBồ công anh Taraxacum officinale có thể được bào chế từ những lá hoặc thông thường hơn từ những rễ.
▪ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những rối loạn túi mật vésicule biliaire,
- và đường tiểu urinaire,
- những sạn mật calculs biliaires,
- bệnh vàng da jaunisse,
- xơ gan cirrhose,
- chứng khó tiêu dyspepsie đi kèm với táo bón constipation,
- một phù nề œdème liên quan với một tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- và yếu tim faiblesse cardiaque,
- đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và viêm da mãn tính cutanées chroniques,
- bệnh thống phong goutte,
- chóc lở, chàm eczéma,
- và mụn trứng cá acné.
▪ Những nhà thảo dược herboristes cho rằng những hiệu quả lợi ích của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trên :
- những hệ thống tiêu hóa systèmes digestif,
- và gan mật hépatobiliaire
với những nguyên chất đắng principes amers mà nó có chứa.
Ngoài ra, những lá và những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chứa nhiều loại của :
- nguyên tố khoáng minéraux,
- vitamines,
- và những hợp chất khác.
Có thể giải thích một số nhất định của những đặc tính mà trong y học truyền thống đã quy cho nó.
▪ Những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale tăng tốc loại bỏ đều đặn những độc tố toxines bằng cách hoạt động chủ yếu trên gan foie và túi mật vésicule biliaire để giúp :
- loại bỏ những chất thải bả déchets,
- đồng thời kích thích những thận reins dể dàng loại bỏ những độc tố toxines trong nước tiểu urine.
▪ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một hành động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Pneumocoques,
- méningocoques,
- Bacillus dysenteriae,
- Salmonella typhi,
- Corynebacterium diphtheriae,
- Proteus, v…v….
▪ Chất nhựa sữa trắng latex chứa trong nhựa sève của Cây có thể được sử dụng để :
- loại bỏ những sừng da cứng cors,
- những mụn cóc verrues,
- và những mục cóc truyền nhiễm đau ở lòng bàn chân verrucae.
▪ Nhựa sữa trắng latex hành động cụ thể trên :
- những viêm inflammations túi mật vésicule biliaire,
- và cũng loại bỏ những kết thạch calculs trong gan foie.
▪ Một trà thévới cơ bản của những lá là :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Bên ngoài cơ thể, nhựa sữa trắng latex được áp dụng trên :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và những nhiễm trúng da infections cutanées khác.
hoặc áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết thương loét viêm plaies enflammées.
● Cơ chế lợi ích hoá học của Cây Bồ công anh :
◙ Hoạt động hạ đường máu hypoglycémique :
▪ Như trong nhiều hợp chất, những rễ của Bồ công anh cũng có một hàm lượng cao của :
- inuline, một polysaccharide với cơ bản đường fructose.
Hợp chất này phục vụ như một chất dự trữ thực phẩm và có thể đạt đến 25% vào mùa thu automne trong những vùng nhiệt đới.
Chất inuline có thể được sử dụng như một thay thế đường, điều này là một lợi ích cho những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Hơn nữa, hoạt động hạ đường máu hypoglycémiquecủa thành phần này đôi khi được đề cập đến trong tài liệu, mặc dù nhiều báo cáo không được kết luận về vấn đề này.
▪ Mặt khác, một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiquecủa những chế phẩm pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đã được quan sát trong những mô hình động vật khác nhau.
◦ trích xuất 50% d'éthanol-nước của nguyên cây ở một liều 250 mg / kg bởi đường uống ở chuột rat, của những Cây khô với những liều của 1-2 g / kg quản lý bởi đường bên trong dạ dày voie intragastrique ( như tiêm vào hoặc ống thông ) ở những thỏ lapins và một trích xuất nước của rễ sấy khô với một liều 25 mg / kg được quản lý bởi đường bên trong dạ dày voie intragastrique ở những chuột đều cho thấy những hoạt động :
- hạ đường máu hypoglycémiques.
◙ Hoạt động lợi tiểu diurétique :
▪ Hàm lượng cao nguyên tố khoáng potassium K của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, đặc biệt trong những lá(đến 4,5% của trọng lượng khô), được xem như là trách nhiệm của hoạt động lợi tiểu diurétique nổi tiếng, được xác nhận bởi nhiều mô hình động vật khác nhau.
▪ Trích xuất éthanol (30%) của rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, được quản lý uống với những liều 0,1 ml / kg ở chuột đực, cho thấy :
- một hoạt động lợi tiểu diurétique.
Trong những thí nghiệm trên những chuột sourisvà những chuột rats, những chỉ số lợi tiểu diurétiques và lợi tiểu trong nước tiểu có những muối Na và K salurétiquescủa một trích xuất lỏng của pissenlit, tương ứng với khoảng 8 g của những bộ phận trên không được sấy khô / kg của trọng lượng cơ thể, được so sánh với thuốc furosémide (80 mg / kg của trọng lượng cơ thể ), một loại thuốc lợi tiểu diurétiquenổi tiếng.
▪ Hàm lượng cao nguyên tố khoáng potassium K bảo đảm rằng thay thế potassium K bị loại bỏ trong nước tiểu.
◙ Lợi mật cholérétique :
Ngoài ra, ở những chó, thể tích của mậttăng gắp đôi khi một nước nấu sắc décoctioncủa lá tươi (tương đương với 5 g nguyên liệu thực vật khô) đã được quản lý tiêm vào đường tĩnh mạch intraveineuse.
Ở chuột, một hiệu quả lợi mật cholérétiqueđã được quan sát sau khi quản lý dùng một trích xuất của pissenlit Bồ công anh Taraxacum officinale 5% (2 ml) với phương cách của một ống thông, và trong một thí nghiệm khác, một trích xuất alcoolique của nguyên cây được quản lý dùng ở những chuột dẫn đến một sự gia tăng 40% của sự bài tiết mật sécrétion de bile.
◙ Hoạt động chống viêm antìnflammatoire :
▪ Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đã được nghiên cứu ở nhiều mô hình động vật khác nhau.
Một trích xuất méthanol của lápissenlit, với liều 2,0 mg / được áp dụng vào bên ngoài tai, cho phép làm giãm sưng enflure và viêm inflammation ở những chuột thể hiện những bệnh viêm tai inflammations de l'oreille gây ra bởi 12-0-tétradécanoylphorbol-13-acétate (TPA).
▪ Ngoài ra, một trích xuất éthanol 95% của lápissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô, được quản lý dùng bởi đường tiêm vào bên trong màng bụng intrapéritonéaleở những chuột thể hiện một phù nề chân œdème pédalique gây ra bởi carraghénane với liều 0,1 g / kg, cho thấy một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
◙ Phù nề œdème :
Cuối cùng, trích xuất éthanol 80% của rễpissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô được quản lý dùng bởi sự đặt ống dạ dày intubation gastrique với một liều 100 mg / kg ở chuột đực cho thấy một sự ức chế 25% của phù nề œdème trong một mô hình phù nề chân oedème de la pédale gây ra bởi carraghénane, bởi so với một sự ức chế của 45% của thuốc indométhacine ( 5 mg / kg) trong cùng thí nghiệm.
◙ Chống loét anti-ulcèreuse:
▪ Trích xuất nước của rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được quản lý tiêm bởi đường bên trong dạ dày voie intragastriquevới một liều 2 g / kg ở chuột bị loét ulcérationsgây ra bởi ETOH-HCl cho thấy một hoạt động mạnh :
- chống loét anti-ulcéreuse.
Tuy nhiên, trích xuất méthanolique với cùng liều chỉ cho thấy một hoạt động yếu.
◙ Chống ung bướu khối u anthi-tumorales
▪ Trích xuất nước nóng của những bộ phận trên không của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô được quản lý dùng tiêm vào đường bên trong phúc mạc intrapéritonéale với những liều từ 30 đến 40 mg / kg cho thấy những hoạt động chống ung bướu khối u antitumorales chống lại :
- CA-C3H / HE-MM46,
- và bệnh xơ hóa fibrosarcome METH-1 ở chuột souris.
◙ Chống sâu bọ ve
▪ Trích xuất éthanol 70% của bộ phận trên không của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô với những nồng độ 2, 10 và 50% cho thấy một hoạt động thuốc diệt sâu ghẻ bọ ve acaricide chống lại loài :
- Tetranychus urticae,
những tỹ lệ phần trăm của sự ức chế là 57, 90 và 100% tương ứng.
◙ Chống nấm antifongique
▪ Những trích xuất éther và méthanol của những bộ phận trên không tươiđược sử dụng với những nồng độ không pha loãng trong phương pháp trên địa petri cho thấy một hoạt động chống nấm antifongiquechống lại :
- nấm Aspergillus flavus.
▪ Trong một dung dịch cấy nuôi tế bào, 16,4 ŒºuŒ≥ / g của trọng lượng tươi, ức chế sự tăng trưởng của nấm :
- Cladosporium herbarum;
sự sản xuất lettucénine A chỉ đạt đến đỉnh điểm từ 2 đến 6 giờ sau khi nhiễm bệnh.
◙ Kháng khuẩn antibactérienne
▪ Hơn nữa, dung dịch trong acool teinture (10%) của lá sấy khô với một nồng độ 0,1 ml / đĩa, cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- vi khuẩn Bacillus subtilis.
▪ Chất Lettucénine A là một phytoalexine sesquiterpénoïde được sản xuất bởi một số Cây nhất định của họ Compositae, bao gồm Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, để bảo vệ chống lại những vi sinh vật micro-organismes.
◙ Hoạt động khác :
Những hoạt động được lý pharmacologiqueskhác bao gồm một sự ức chế ADP phụ thuộc vào liều, gây ra sự kết tập tiểu cầu agrégation de plaquettes người bởi trích xuất éthanolique của những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
Kinh nghiệm dân gian :
Vào khoảng năm 1 000 sau Công nguyên, những Bác sĩ người arabes đã đề cập đến những hiệu năng y học của pissenlittrong những tác phẩm của họ, và nhiều bộ lạc người Mỹ bản địa amérindiennes như những Iroquois và những Ojibwés đã dùng để chữa trị nhiều tình trạng bất ổn malaises.
Người ta cũng cũng còn đề cập đến việc sử dụng pissenlit Bồ công anh trong thảo tập Anh Quốc có niên đại của thế kỷ XIIIe siècle.
Việc sử dụng pissenlit Bồ công anh Taraxacum officinale được công nhận trong nhiều dược điển pharmacopées chánh thức (Ấn độ Inde, Áo Autriche, République tchèque, Anh Grande-Bretagne, Đức Allemagne) và đã là một phần của dược điển Hoa Kỳ pharmacopée américaine.
▪ Trong Đông Nam Á Asie du Sud-Est, Cây Bồ công anh Taraxacum officinale là một cỏ dại được du nhập gần đây. Do đó, những sự sử dụng truyền thống rất giới hạn.
▪ Trong Đông Dương Indochine, nó được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và lợi mật cholagogue.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được áp dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường nhẹ laxatif doux
và chủ yếu được sử dụng trong :
- những rối loạn thận reinvà gan foie.
Trong Ấn độ Inde, Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng trong toàn bộ trong vành đai himalayenne.
▪ Trong Tàu, những lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được ghi toa dùng bên trong cơ thể như một thuốc đắng dépurant amer,
trong chữa trị :
- những khối u vú tumeurs au sein,
- và những phổi poumons,
- viêm vú mastite,
- những nhọt ung mủ abcès,
- bệnh vàng da jaunisse
- và những bệnh nhiễm trùng infections của những đường tiểu voies urinaires;
và dùng bên ngoàicơ thể để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures de serpents.
▪ Trong Châu Âu Europe và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, những lá và những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, tươi hoặc sấy khô, được sử dụng như :
- nhuận trường nhẹ laxatif doux,
- lợi tiểu diurétique
và để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle
bằng cách làm giãm dung lượng dịch lỏng trong cơ thể.
▪ Trong Pháp français, pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được biết cho :
- hoạt động lợi tiểu diurétiquecủa nó.
▪ Trong quá khứ, những rễ và những lá pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề của gan problèmes de foie (Grieve, 1931).
Những người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử dụng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đun sôi để chữa trị :
- những bệnh của thận rein,
- sưng enflure,
- những vấn đề của da problèmes de peau,
- ợ nóng brûlures d’estomac
- và đau dạ dày maux d’estomac (Bensky và al., 2004).
▪ Ở Cachemire Himalaya, bột nhão pâte của lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đun sôi với một số lượng nhỏ muối sel và bột nghệ curcuma(haldi) thường được sử dụng để chữa trị :
- những gẫy xương fractures osseuses (Malik và al., 2011).
Nó thường được sử dụng như loại rau légumeở Cachemire (kinh nghiệm cá nhân).
▪ Trong Himachal Pradesh, những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng trong :
- những bệnh thận affections du rein và gan foie.
◦ Nguyên Cây được nghiền nát thành bột nhão pâtevà được quản lý uống trong :
- vết rắn cắn morsures de serpent.
◦ Bột nhão pâte cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- vết thương loét plaie.
◦ Những lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng hiệu quả để rịt thuốc fomentation vào những chổ đau cho :
- những bộ phận sưng enflées,
- những nhọt đầu đinh furoncles
- và những bong gân entorses.
Những con cừu moutons và những con dê chèvres được sử dụng như một thức ăn gia súc tốt (Sharma và al., 2005).
Nghiên cứu :
◙ Dược lý học Pharmacologie
● Hiệu quả tiêu hóa digestifs:
Từ thời cổ đại, những hiệu quả của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trên sự tiêu hóa đã được biết đến tại sao nó được sử dụng rộng rãi để kích thích sự tiêu hóa digestion (Pizzorno và al., 1999).
Trong quá trình này, những lactones sesquiterpéniques đã cho Cây một hương vị đắng goût amer, đặc biệt có thể thấy trong những lánhưng cũng thấy trong rễ (đặc biệt khi thu hoạch vào mùa xuân) (Kuusi và al., 1985). Theo (Faber, 1958), những hợp chất này cũng tin rằng đã gia tăng sự sản xuất mật bile.
● Rối loạn tiêu hóa dạ dầy-ruột gastro-intestinaux:
Sự sử dụng lá pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trong những trường hợp khó tiêu indigestion hoặc những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinauxkhác chưa được kiểm chứng bởi những nghiên cứu hiện đại.
Tuy nhiên, một loạt của những trường hợp 24 bệnh nhân mắc bệnh đau bụng tiêu chảy mãn tính colite chronique không đặc biệt được chữa trị với một công thức bao gồm :
- pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale,
- Ban lỗ millepertuis (Hypericum perforatum),
- Dầu thơm chanh mélisse (Melissa officinalis),
- Tâm tư cúc calendula (Calendula officinalis),
- và Hạt Tiểu hồi hương fenouil (Foeniculum vulgare)
cho thấy một sự cải thiện triệu chứng đáng chú ý về mặt :
- bình thường hóa phân selles,
- và giãm đau nhức douleur. (Chen, 1990).
● Viêm trực tràng Colite:
Theo thử nghiệm lâm sàng Bulgarie, rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale trong kết hợp với cây khác có thể có hiệu quả trong :
- đau bụng tiêu chảy mãn tính colite chronique.
Một nhóm 24 bệnh nhân mắc bệnh đau bụng tiêu chảy cấp tính colite chronique không đặc hiệu đã được chữa trị với một sự kết hợp cơ bản thảo dược bao gồm rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale, millepertuis (Hypericum perforatum), Dầu thơm chanh mélisse (Melissa officinalis), hoacủa Cây Tâm tư cúc calendula (Calendula officinalis) và hạt Tiểu hồi hương fenouil (Foeniculum vulgare) ).
Những cơn đau tự phát và có thể sờ nắn dọc theo ruột già gros intestin đã biến mất ở 96% của những bệnh nhân ở ngày thứ 15e chữa trị (Chakurski và al., 1981).
● Hiệu quả chống viêm inflammatoires:
Theo (Kashiwada và al., 2001), những chất lactones de sesquiterpènes đã góp phần vào những đặc tính điều biến tình trạng viêm modulation de l'inflammation của rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
Nghiên cứu khác cho thấy rằng những trích xuất thô của rễ và hoa đã điều biến tình trạng viêm inflammation và một số nhất định bằng chứng cho thấy rằng những phénylpropanoïdes có thể là chìa khóa cho hoạt động này (Hu và al., 2005, Yasukawa và al., 1998).
Ngoài ra, theo (Jeon et al., 2008), những trích xuất éthanol của những bộ phận trên không sấy khô cũng đã được sử dụng để giãm viêm inflammation ở những loài gậm nhấm.
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiques:
Theo (Akhtar và al., 1985, Petlevski và al., 2001), những rễ và những lá của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có những đặc tính hạ đường máu hypoglycémiques và những cơ chế hành động chính xác là chưa được biết rõ.
Theo báo cáo, nó kích thích sự phóng thích insuline bởi những tế bào β của tuyến tụy pancréas (Hussain và al., 2004). Hơn nữa, nước của trích xuất Cây Bồ công anh Taraxacum officinale (bộ phận trên không) ức chế α-amylase từ 20 đến 45%.
Điều này có thể là do hành động tích cực có thể trên bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré loại 2 (Funke và al., 2006). Nó được biết rõ rằng nhiều phân hóa tố enzymesđã tham gia vào trong quá trình của sự tiêu hóa của những đường glucides (tinh bột amidon và đường sucre tạo ra glucose), bao gồm chủ yếu phân hóa tố α-glucosidase.
Sự ức chế của phân hóa tố α-glucosidase có thể cấu thành một chữa trị hiệu quả chống lại bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré (Prabhakar và al., 2008).
Theo (Onal và al., 2005), nước ngâm trong nước đun sôi infusiontừ một trong những bộ phận của cây không quy định của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale đã ức chế 3 loại phân hóa tố α-glucosidase (từ nấm men bánh mì levure de boulangerie, của gan thỏ foie de lapin và ruột thỏ intestin de lapin) - IC50 (mg plante / ml): 2,3, 3,5 và 1,83, tương ứng.
Với mục đích so sánh, những giá trị CI50 cho acarbose ( C25H43NO18) một thuốc chữa bệnh tiểu đường loại 2, là 0,5, 0,75 và 0,25 mg / ml.
Ngâm trong nước đun sôi infusion có thể là một chất ức chế α-glucosidase yếu trong ống nghiệm in vitro.
● Tính miễn nhiễm Immunité:
Theo (Koo và al., 2004, Kim và al., 2000), những trích xuất của pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale kích thích vào nơi trú ngụ của yếu tố hoại tử khối u nécrose tumorale.
Điều này có thể cho thấy rằng trích xuất pissenlit Bồ công anh Taraxacum officinale có những hiệu quả khác nhau đối với những quần thể của tế bào bạch huyết lymphocytes hoặc những mô trong cơ thể tissus corporels, hoặc có thể chỉ ra rằng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có thể điều biến những phản ứng miễn nhiễm réactions immunitaires.
● Hành động chống tiểu cầu antiplaquettaire:
Không hiệu quả trên sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire gây ra bởi ADP trong huyết tương plasma giàu tiểu cầu plaquettescủa tình nguyện viên khỏe mạnh đã được tìm thấy khi khi được truyền dịch nước ngâm infusion của những lá pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale (Lynn và al., 2005).
● Hành động chống oxy hóa antioxydante:
Những hiệu quả của những sản phẩm bột lyophilisats( trong quá trình chế biến khử nước bằng cách đông lạnh nhanh chóng trong chân không từ nước ngâm infusion pissenlit ) trên những vi lạp thể gan microsomes hépatiques của những chuột Wistar đã được nghiên cứu.
Những sản phẩm chứa chất malondialdéhyde đã được giãm bởi trích xuất của lá folium, theo cách phụ thuộc vào liều.
Trích xuất của lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một hành động bảo vệ màng tế bào membranaire hiệu quả hơn (IC50 = 0,55 mg / ml) so với trích xuất của rễ (IC50 = 1 mg / ml).
Những trích xuất của lá và của rễ đã kích thích hoạt động phân hóa tố khử reductase NADPH-cytochrome P-450 thậm chí không đồng yếu tố cofacteurNADPH, nhưng với một tỷ lệ nhỏ hơn.
Bột đông khô lyophilisat của những lá cho thấy rằng hiệu quả hơn trong cả hai hệ thống.
Những tác giả tương tự cũng đã mô tả khả năng cung cấp hydrogène, đặc tính làm giãm công suất và khả năng làm sạch gốc tự do balayage radicalaire của những bột đông khô lyophilisats.
Khả năng cao hơn của trích xuất lá cung cấp hydrogène H2, chất khử agent réducteur và truy tìm piégeage của nước eau oxygénée là tương quan với hàm lượng polyphénol khoảng 3 lần cao hơn so với trích xuất của rễ.
Lá có nhiều chất chống oxy hóa antioxydantehơn rễ trong ống nghiệm in vitro (Hagymasi và al., 2000, Cho Ung và al., 2010).
● Hành động chỉ thống, bớt đau émolliente và tiền sinh học prébiotique:
Những rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một hành động làm dịu riêng biệt và những đặc tính tiền sinh học prébiotiques do hàm lượng chất inuline; những rễ thu hoạch vào mùa thu automnecó hàm lượng cao nhất chất inuline(Trojanová và al., 2004).
◙ Ứng dụng lâm sàng cliniques
● Hoạt động lợi tiểu diurétique:
Trong những nghiên cứu thí nghiệm trên những chuột souris, nó đã cho thấy rằng một số lượng lớn trích xuất nước của lá pissenlit Bồ công anh (2 g / kg của trọng lượng cơ thể) đã có một hoạt động lợi tiểu diurétique so sánh với thuốc furosémide (Racz-Kotilla và al., 1974).
Như pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng là một nguồn giàu nguyên tố khoáng potassium K, một số người nhất định nghĩ rằng nó có khả năng thay thế nguyên tố khoáng potassium K mất đi thông qua lợi tiểu diurèse.
Những dữ liệu từ những thí nghiệm trên con người cho thấy rằng một trích xuất éthanolique của lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale tươi (1 g: 1 mL) gia tăng tần suất và tỷ lệ với sự bài tiét những chất lỏng ở những đối tượng người có sức khỏe tốt (Bevin và al., 2009 (13).
Như thuốc lợi tiểu diurétique, nó cũng có lợi ích ở những người mắc phải bệnh tăng huyết áp hypertension.
Ủy Ban E của Đức allemande E phê chuẩn sự sử dụng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale như một thuốc lợi tiểu diurétique và cũng được sử dụng trong chứng chán ăn anorexie, khó tiêu dyspepsie và những bất thường đường mật biliaires (Blumenthal và al., 1998).
● Hiệu quả giải độc désintoxication:
Rễ pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có một lịch sừ lâu dài của sự sử dụng trong hỗ trợ chức năng của gan fonction hépatique và trong chữa trị những rối loạn khác nhau của da liễu dermatologiques và hệ thống systémiques, dựa trên cơ bản lý thuyết theo đó thảo dược cải thiện khả năng giải độc gan détoxication du foie.
Ý tưởng này đã nhận được rất ít sự quan tâm của nghiên cứu (Yarnell và al., 2009).
Liên quan đến scự giải độc kích thích tố désintoxication hormonale, một nghiên cứu gần đây đã so sánh những hiệu quả của chế phẩm cơ bản thảo dược có chứa pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale), nghệ curcuma (Curcuma longa), artichaut (Cynara scolymus), hương thảo romarin (Rosmarinus officinalis)
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Chú ý :
▪ Trong trường hợp sạn mật calculs biliaires hoặc tắc nghẽn obstruction những ống dẫn mật biliaires, tham khảo những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe trước khi dùng pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
● Chống chỉ định :
▪ Những người dị ứng allergiques với những Cây của họ Cúc Astéraceae (aster, marguerite, chicorée, v…v….) có thể nhạy cảm với pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dị ứng với phần hoa allergie aux pollens của những Cây này không phải tự động dẫn đến một dị ứng allergie với những bộ phận khác của chúng ( như lá, và rễ ).
Mặc khác, nhạy cảm của da sensibilité cutanéecó thể xảy ra thậm chí tiếp xúc với những trà thảo dược tisanes của những Cây này.
● Phản ứng phụ :
▪ Hiếm khi, chất nhựa sữa trắng latex của những thân pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale có thể là nguyên nhân của những dị ứng da allergies cutanées.
Ứng dụng :
◙ Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusions hoặc nước nấu sắc décoctions của những rễ sấy khô, những lá hoặc đơn giản nguyên cây pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng rộng rãi như :
- thuốc bổ nói chung toniques généraux,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lọc máu dépuratifs,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétiques,
- thuốc nhuận trường nhẹ laxatifs doux
- và cho những rối loạn thận troubles du rein và gan foie.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusions cũng được đề nghị trong chữa trị những vấn đề của da cutanés như là :
- mụn trứng cá acné,
- chóc lỏ, chàm eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis
và thậm chí trong những trường hợp của :
- rối loạn khớp xương troubles arthritiques,
- và bệnh thấp khớp rhumatismaux.
▪ Lá và rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale nấu đun sôi décoction ( muổng cafe lá rễ khô / tách ) có chức năng :
- lộc máu dépuratif,
- gan foie,
- là thuốc bổ tonique.
- và nhuận trường laxatif.
▪ Những lá hoặc những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng có thể giúp ngăn ngừa hoặc thậm chí :
- làm tan những sạn mật calculs biliaires.
- Kích thích bài tiết mật,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif(đường miệng, ăn hoặc uống)
Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng như :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
◦ Nấu (20 g/litre) ; nấu trong 20 phút, 3 lần /ngày.
▪ Nấu sắc décoction bông hoa Cây B ồ công Anh Taraxacum officinale : dùng vào thẩm mỹ để bôi những vết đỏ trên da
- Kích thích sự bài tiết kích thích tố nội tiết oestrogénique. Kích động do dược tính của rễ.
- thuốc lợi mật Cholérétique,
kích động do dược tính của lá
- chống siêu vi khuẩn Antiviral :
tác dụng nhẹ thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Liều dùng hằng ngày 20 – 40 gr lá tươi hay 10 – 15 lá khô. Nếu giã nát để đắp ngoài da thì không liều lượng.
◙ Những ứng dụng y học khác :
▪ Theo kinh nghiệm trong y học truyền thống, nước nấu sắc decoction thân, lá, nụ hoa Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale, chữa trị hết những bệnh :
- về mắt ( vết thương về giác mạc )
và một số ứng dụng thực nghiệm của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale như sau :
▪ Chống loãng xương :
hàm lượng magnésium Mg cao trong Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale rất tốt cho những bệnh nhân loãng xương, còi xương.
- Xay lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale ở dạng nước ép jus (khoảng 100gr lá tươi) phối hợp với cà rốt hoặc củ cải, uống mỗi ngày rất hiệu quả.
▪ Chữa rối loạn gan mật :
Phối hợp với cải sà lách xoong cresson chế thành một loại nước ép jus, sẽ rất có hiệu quả và giúp gan mật hoạt động bình thường.
▪ Chữa suy nhược cơ thể :
Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale có tác dụng nâng đỡ và tăng cường hoạt động của các cơ quan nội tạng trong cơ thể, chữa suy nhược, biếng ăn. Nó còn có tính lọc máu, tẩy độc cho cơ thể và làm gia tăng sức đề kháng.
▪ Chữa các rối loạn trên hệ bài tiết :
Nguyên Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale được chế biến thành một loại trà thé, uống mỗi ngày làm gia tăng lượng nước tiểu bài tiết.
▪ Mụn cóc Verrues:
Sự sử dụng truyền thống của chất nhựa sữa trắng latexcủa thân pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale tươi để chữa trị những mụn cóc verrues đã chưa được đánh giá (Yarnell và al., 2009).
◦ Cắt ngang phần gốc của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale và lấy chất dịch tiết latex ra từ cây bôi lên chỗ mụn cóc, 2-3 lần mỗi ngày, sẽ thấy hiệu quả.
▪ Chữa viêm tuyến vú, tắc tia sữa :
Phụ nữ sau khi sinh bị viêm tuyến vú gây đau nhức dữ dội, dùng lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale nấu sắc décoctionlấy nước uống.
- Liều dùng hằng ngày 20-40g lá tươi hoặc 10-15g lá khô. Nên phối hợp uống bên trong và giã nát đắp ngoài thì rất hiệu quả.
- hoặc sử dụng 20-40 g lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale tươi, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, còn bã dùng đắp lên nơi vú sưng đau. Thường chỉ dùng 2-3 lần là đỡ.
▪ Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt :
Lá Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale khô 10-15 g; nước 600 ml (khoảng 3 bát con); nấu sắc xuống còn 200 ml (1 chén) (có thể đun sôi kỹ và giữ sôi trong vòng 15 phút); uống liên tục trong vòng 3-5 ngày, có thể kéo dài hơn.
● Những ứng dụng khác :
▪ Những hoa là một thành phần của chất kích hoạt của phân bón ủ compost cơ bản thực vật 'QR' .
Đây lá một hỗn hợp khô và thành bột của nhiều thảo mộc có thể được thêm vào trong một đống phân ủ compost để gia tăng tốc độ hoạt động của những vi khuẩn bactériennevà đo đó rút ngắn cũng làm giãm thời gian cần thiết để hoàn thành phân ủ trộn.
▪ Một phẩm chất thấp của chất nhựa trắng latex, có thể được sử dụng để chế tạo cao su caoutchouc, có thể thu được từ những rễ của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale này.
▪ Một phẩm nhuộm màu đỏ nâu tươi magenta-brun đã thu được từ những rễ Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale.
▪ Khí éthylène của Cây Bồ công Anh Taraxacum officinale thải ra, làm cản trở sự tăng trưởng của những cây lân cận và gây ra quá trình trưởng thành chín trước của những trái non.
▪ Một nước cất thực hiện từ những mép lá ligulesCây Bồ công Anh Taraxacum officinale ( lớp mỏng bên dưới của những phiến lá ) được sử dụng trong mỹ phẩm để :
- xóa những da,
và đặc biệt có hiệu quả trong sự làm mất màu của :
- những vết tàn nhang taches de rousseur.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord, những lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được sử dụng như một gia vị.
Những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale nghiền thành bột nhuyễn được sử dụng như nguyên liệu thay thế Cà phê .
Vàm mùa xuân, những hoa chứa nhiều mật hoa nectarvà rất quan trọng tại địa phương để sản xuất mật ong miel.
Trước đây, Cây Bồ công anh Taraxacum officinale được trồng ở Nhật Bản với những mục đích trang trí.● Bộ phận sử dụng :
Những lá non của Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được sữ dụng như salade và như rau cải légume.
Những lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale sấy khô cũng được sử dụng như thành phần trong nhiều loại bia tiêu hóa bières digestives, những thức uống boissons và những rượu bia thảo dược bières aux herbes.
▪ Ở Canada, rượu bia pissenlit Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được sử dụng như thức uống lên men boisson fermentée.
▪ Trong Berkshire và Worcestershire, những hoa được sử dụng để bào chế một thức uống boisson gọi là : rượu vang Bồ công anh vin de pissenlit.
Theo họ, một rượu vang xứng đáng nổi tiếng :
- một rượu bổ tuyệt vời,
- và cực kỳ tốt cho máu sang.
Những rễ được rang lên được sử dụng rộng rãi để chế tạo cà phê Bồ công anh .
Người ta nghĩ rằng cà phê Bồ công anh pissenlit là vượt trội hơn cà phê truyền thống và nó góp phần cải thiện :
- hệ thống thần kinh système nerveux và tiêu hóa digestif (Grieve, 1931).
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Ho a, Lá, Rễ.
Sử dụng ăn được : café; trà thé.
▪ Lá - sống hoặc nấu chín.
▪ Một thức ăn rất dinh dưởng nutritif, 100 g của những lá sống chứa khoảng 2,7 g. chất đạm protéine, 9,2 g. đường glucides, 187 mg calcium Ca, 66 mg phosphore P, 3,1 mg sắt Fe, 76 mg muối sodium Na, 397 mg potassium K, 36 mg magnésium Mg, 14000iu vitamine A, 0,19 mg vitamine B1, 0,26 mg vitamine B2, 35 mg vitamine C.
▪ Khi được sử dụng trong những salades, nó khá đắng amères, nhưng ít hơn ở mùa đông.
Những lá non Cây Bồ công anh Taraxacum officinale mềm được xem như ít đắng hơn những lá già.
▪ Làm rau ăn: lá bồ công anh hấp chín được sử dụng như một loại rau xanh hay đem dùng tươi thay thế rau xà lách..
Ăn tươi chung với nhiều loại rau mùi khác, bồ công anh và những loại rau khác sẽ cho ra một vị tổng hợp rất ngon và thú vị.
Khi dùng nên dùng tay xé nhỏ lá tốt hơn là dùng dao cắt để giữ được mùi của lá
▪ Trong nấu ăn, Bồ công Anh được dùng để nấu canh hoặc chế biến thành món súpchung với các loại rau khác như rau diếp, có mùi vị dễ chịu khi ăn.Người ta có thể biến chế nhiều món ăn với pissenlit, nụ hoa « confits au vinaigre », mứt bông pissenlit .
Ngoài ra còn làm trứng ráng pissenlit có mùi vị đặc biệt với achillée millefeuilles
▪ Những lá Cây Bồ công anh Taraxacum officinale thường được chần cắt (bằng cách loại bỏ những phần trắng sáng của Cây đang phát triển ) trước khi sử dụng .
Điều này làm cho chúng ít đắng hơn amers, nhưng nó cũng chứa ít vitamines và nguyên tố khoáng minérauxhơn.
▪ Rễ - sống hoặc nấu chín. Đắn amer. Một hương vị của củ cải navet.
▪ Hoa - sống hoặc nấu chín.
Với một hương vị khá đắng amer, những nụ hoa Cây Bồ công anh Taraxacum officinale chưa nở có thể được sử dụng trong những bánh rán beignets.
Nó cũng có thể được giữ trong giấm vinaigre và được sử dụng như những nụ Cây Cáp gai câpres Capparis spinosa.
▪ Những lá và những rễ được sử dụng để tạo hương vị aromatisercho những rượu bia thảo dược bières aux herbes và những thức uống không alcool như là «Dandelion và Burdock».
▪ Những rễ của những Cây già 2 năm tuổi được thu hoạch vào mùa thu, phơi khô và rang lên để tạo ra một sản phẩm thay thế cà phê. Nó không caféine.
Một loại trà thé dễ chịu được chế tạo từ những hoa .
Theo truyền thống, người ta thu hoạch những hoađể làm rượu vang mà người ta cho là làm cường kiện fortifiant và thường được dùng tự nguyện bởi những bệnh nhân và những người dưởng bệnh hồi sức.
- tất cả những bộ phân xanh của Cây phải được loại bỏ khi chế tạo rượu vang vin để tránh rượu có hương vị đắng amer.
▪ Những lá và những rễ Cây Bồ công anh Taraxacum officinale cũng có thể được sử dụng để làm trà thé
Nguyễn thanh Vân